• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1.1. Những người trong biên chế hưởng lương từ ngân sách

  • Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước
  • Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước

BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24/2005/TTLT-BNV-BTC

Hà Nội , ngày 18 tháng 2 năm 2005

           THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TỪ NGUỒN KINH PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

     Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; theo đề nghị của Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ tại công văn số 103/BCY ngày 27 tháng 01 năm 2005, liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:      I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
  1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
     1.1. Những người trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong tổ chức cơ yếu từ Trung ương đến đơn vị cơ yếu cơ sở, gồm:      a) Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân;      b) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân;      c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.      1.2. Học sinh cơ yếu.
  1. Đối tượng không áp dụng
     2.1. Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu không xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;      2.2. Những người đã có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ.      II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
  1. Nguyên tắc xếp lương
     Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:      1.1. Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện xếp lương theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.      1.2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân, tuỳ thuộc vào chức danh công việc hiện đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.      1.3. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó.      1.4. Khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới không kết hợp nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu và nâng ngạch đối với công chức, viên chức. Những người đã xếp lương cũ không đúng ngạch hoặc chức danh theo yêu cầu của công việc hiện đảm nhiệm (trừ trường hợp đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho bảo lưu ngạch hoặc chức danh cũ khi thay đổi công việc) thì phải chuyển xếp lại lương theo đúng ngạch hoặc chức danh quy định đối với công việc đó.
  1. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
     2.1. Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác. Trường hợp hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) xếp theo công việc mới thấp hơn so với hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đã được hưởng theo công việc cũ, thì được bảo lưu hệ số chênh lệch; hệ số chênh lệch này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng bậc lương.      2.2. Theo yêu cầu nhiệm vụ, người làm công tác cơ yếu đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác trong tổ chức cơ yếu mà có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn, thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn, thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.      2.3. Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương phải theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. [caption id="attachment_119024" align="aligncenter" width="297"]Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC[/caption]      III. CÁC BẢNG LƯƠNG, CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI, CHUYỂN XẾP LƯƠNG KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC, chế độ nâng bậc lương và thẩm quyền quyết định xếp lương      A. CÁC BẢNG LƯƠNG
  1. Đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước hiện đang giữ ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó. Việc xếp lương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC).
  2. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện xếp lương theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
  3. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân, tuỳ thuộc vào chức danh công việc hiện đảm nhiệm thực hiện xếp lương theo một trong hai bảng lương sau:
     3.1. Bảng lương cấp hàm cơ yếu      a) Bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định 9 bậc như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Cấp hàm cơ yếu

Hệ số lương

Mức lương thực hiện 01/10/2004

Bậc 1 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu uý 4,20 1.218,0
Bậc 2 bằng hệ số lương của cấp bậc quân  hàm Trung uý 4,60 1.334,0
Bậc 3 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng uý 5,00 1.450,0
Bậc 4 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại uý 5,40 1.566,0
Bậc 5 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá 6,00 1.740,0
Bậc 6 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá 6,60 1.914,0
Bậc 7 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng tá 7,30 2.117,0
Bậc 8 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại tá 8,00 2.320,0
Bậc 9 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng 8,60 2.494,0
     b) đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu:      b1) Những người hiện giữ chức danh lãnh đạo bổ nhiệm trong tổ chức cơ yếu từ Trưởng ban (hoặc Đội trưởng) cơ yếu đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ;      b2) Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã; Kỹ thuật mật mã, mã dịch mật mã, kiểm định mật mã; Tổ chức, kế hoạch, tài chính, tổng hợp, thanh tra, pháp chế, thông tin, hợp tác quốc tế trong tổ chức cơ yếu;      b3) Giáo viên giảng dạy chuyên ngành mật mã.      c) bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất áp dụng đối với các chức danh thuộc diện xếp  lương cấp hàm cơ yếu quy định như sau:

Nhóm

Chức danh

Bậc lương cấp hàm cao nhất

Hệ số lương

1 Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ; Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ. 9 8,60
2 Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương. 8 8,00
3 Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Bộ và tương đương; Trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu chính phủ, thuộc Bộ và tương đương; 7 7,30
4 Trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương 6 6,60
5 Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 5 6,00
     Các chức danh tương đương với các chức danh quy định tại bảng này do Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ quy định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.      d) Người làm công tác cơ yếu đã được nâng bậc lương cấp hàm cao nhất quy định tại Thông tư này khi đến niên hạn, đủ tiêu chuẩn nhưng không được bổ nhiệm chức danh cao hơn thì được xét nâng lương lần 1, lần 2 theo bảng nâng lương cấp hàm cơ yếu như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Hệ số lương cấp hàm cơ yếu cao nhất

Nâng lương lần 1

Nâng lương lần 2

Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004 Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004
6,00 6,40 1.856,0 6,80 1.972,0
6,60 7,00 2.030,0 7,40 2.146,0
7,30 7,70 2.233,0 8,10 2.349,0
8,00 8,40 2.436,0 8,60 2.494,0
     đ) Trường hợp người hưởng lương cấp hàm cơ yếu đã được nâng lương lần 2, sau đó được bổ nhiệm chức danh mới cao hơn, thì được xếp vào hệ số lương của bậc cấp hàm cao hơn liền kề và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số nâng lương lần 2 so với hệ số lương cấp hàm mới được xếp cho đến khi được nâng lương lần 1 của bậc cấp hàm mới được xếp hoặc khi được nâng lương cấp hàm cao hơn.      Ví dụ 1:      Ông Nguyễn Văn A, đội trưởng cơ yếu đơn vị có bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là bậc 5, hệ số lương 6,00, đã được nâng lương lần 2, hệ số lương 6,80 từ ngày 01 tháng 02 năm 2005. Theo yêu cầu nhiệm vụ, đến ngày 01 tháng 6 năm 2005, ông A được điều động và bổ nhiệm Trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có bậc lương cấp hàm cao nhất là bậc 7, hệ số lương 7,30 thì ông A được xếp vào bậc 6, hệ số lương 6,60, thời gian nâng bậc lương cấp hàm lần sau của ông A được tính từ ngày 01 tháng 6 năm 2005 và ông A được bảo lưu hệ số chênh lệch là 0,20 (6,80 - 6,60) cho đến khi được nâng bậc lương cấp hàm từ bậc 6 (hệ số lương 6,60) lên bậc 7 (hệ số lương 7,30).      3.2. Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu.      a) Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu quy định theo 3 loại trình độ và theo nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh Bậc lương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
I. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp
 Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   3,85 1.116,5   4,20 1.218,0   4,55 1.319,5   4,90 1.421,0   5,25 1.522,5   5,60 1.624,0   5,95 1.725,5   6,30 1.827,0   6,65 1.928,5   7,00 2.030,0   7,35 2.131,5   7,70 2.233,0
 Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   3,65 1.058,5   4,00 1.160,0   4,35 1.261,5   4,70 1.363,0   5,05 1.464,5   5,40 1.566,0   5,75 1.667,5   6,10 1.769,0   6,45 1.870,5   6,80 1.972,0   7,15 2.073,5   7,50 2.175,0
 II. Chuyên môn kỹ thuật Trung cấp
 Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   3,50 1.015,0   3,80 1.102,1   4,10 1.189,0   4,40 1.276,0   4,70 1.363,0   5,00 1.450,0   5,30 1.537,0   5,60 1.624,0   5,90 1.711,0   6.20 1.798,0    
 Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   3,20 928,0   3,50 1.015,0   3,80 1.102,0   4,10 1.189,0   4,40 1.276,0   4,70 1.363,0   5,00 1.450,0   5,30 1.537,0   5,60 1.624,0   5,90 1.711,0    
 III. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp
 Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   3,20 928,0   3,45 1.000,5   3,70 1.073,0   3,95 1.145,5   4,20 1.218,0   4,45 1.290,5   4,70 1.363,0   4,95 1.435,5   5,20 1.508,0   5,45 1.580,5    
 Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004   2,95 855,5   3,20 928,0   3,45 1.000,5   3,70 1.073,0   3,95 1.145,5   4,20 1.218,0   4,45 1.290,5   4,70 1.363,0   4,95 1.435,5   5,20 1.508,0      
     b) Đối tượng áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu:      Ngoài đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Tiết b (b1, b2 và b3) Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này, người làm công tác cơ yếu còn lại được áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo loại và theo nhóm ngành, nghề như sau:      b1) Loại chuyên môn kỹ thuật cao cấp:      áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên theo hai nhóm ngành, nghề như sau:      Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; thông tin khoa học công nghệ mật mã; kiểm định mật mã; giáo viên (trừ đối tượng quy định tại Tiết b3 Điểm 3.1 Mục A phần III Thông tư này); bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã.      Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thuộc những ngành, nghề còn lại.      b2) Loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp:      áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp theo hai nhóm ngành, nghề như sau:      Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, sản xuất lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, kiểm tra tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành cơ yếu.      Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.      b3) Loại chuyên môn kỹ thuật sơ cấp:      áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp theo hai nhóm ngành, nghề như sau:      Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; thực hành sản xuất và ứng dụng kỹ thuật mật mã; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, lái xe chuyên ngành (xe đặc chủng), lái xe con; đánh máy, in sao, y tá, dược tá; bảo vệ mật mã và thông tin cơ yếu.      Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.      >>> Tải Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:      Người lao động đóng bảo hiểm xã hội như thế nào.      Quy định về khiếu nại hành vi không trả lương thử việc – Luật Toàn Quốc      Để được tư vấn chi tiết về Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTCquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178