• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và tách thửa đất được thực hiện như sau:

  • Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và tách thửa đất
  • chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT Ở SANG ĐẤT Ở VÀ TÁCH THỬA ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư, tôi có một câu hỏi cần được tư vấn. Tôi muốn hỏi về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và tách thửa đất, mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:      Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:  Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và tách thửa đất.

1. Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

     Quy định tại điểm e khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013, theo đó đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thể chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, tuy nhiên cần phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1. 1 Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

Được quy định cụ thể tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
  2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    

1.2 Về tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở      Khoản 21, Điều 3 Luật đất đai quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

     Điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ – CP quy định về tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở như sau:

  • Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Về trình tự, thủ tục tách thửa đất

     Quy định cụ thể tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

     a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

     b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

     c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

     Về hồ sơ đề nghị tách thửa được quy định tại điểm a khoản 1 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT gồm có:

     - Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

     - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

     Ngoài ra người sử dụng đất cần phải mang theo chứng minh thư bản chính hoặc sổ hộ khẩu (nếu có yêu cầu)

      Bài viết tham khảo:

Để được tư vấn chi tiết về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở và tách thửa đất, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500