• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019, quy định của pháp luật về giấy phép khi xây nhà, điều kiện khởi công công trình, các trường hợp được miễn,...

  • Xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019 luật Toàn Quốc
  • Xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT XÂY NHÀ KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP 2019

Câu hỏi của bạn về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019: 

     Chào luật sư, tôi muốn hỏi về xử phạt khi xây nhà không có giấy phép thì sẽ bị xử phạt thế nào, số tiền bị xử phạt là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019:

2. Nội dung tư vấn về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019

     Có thể nói giấy phép xây dựng như tấm vé thông hành đối với các chủ đầu tư, là tiền đề để họ có thể thực hiện việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Giấy phép xây dựng cũng có thể được coi là một phương tiện giúp nhà nước quản lý xây dựng, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, hộ gia đình hoặc chủ đầu tư, đồng thời tạo điều kiện để kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, khi tiến hành xây dựng công trình mà không xin phép là đã vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2.1. Quy định của pháp luật về giấy phép khi xây nhà

2.1.1. Điều kiện khởi công công trình

     Theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 về điều kiện khởi công công trình thì việc khởi công công trình cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
  •  Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
  • Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
  • Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
  • Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;
  • Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

     Như vậy nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì sẽ được khởi công xây dựng. Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 107 Luật Xây Dựng 2014 cũng nêu rõ "Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này". Tức là nếu xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chỉ cần giấy phép xây dựng là đã có thể khởi công công trình. 

2.1.2. Các trường hợp được miễn

     Thông thường khi tiến hành xây dựng công trình, cá nhân, hộ gia đình hoặc chủ đầu tư đều phải xin giấy phép xây dựng mới được tiến hành thi công, tuy nhiên cũng có những trường hợp pháp luật quy định được miễn xây dựng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì các trường hợp được miễn bao gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  • Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  • Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
  • Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
  • Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
  • Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

     Như vậy nếu thuộc các trường hợp trên thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng. [caption id="attachment_134858" align="aligncenter" width="450"]Xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019 luật Toàn Quốc Xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019 luật Toàn Quốc[/caption]

2.2. Xử phạt hành vi vi phạm xây dựng nhà ở không có giấy phép 

     Bộ Xây dựng vừa ban hành thông tư 03/2018/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 12/6, hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng. Ngoài phạt tiền, những trường hợp vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng với thời gian như sau:

  • Từ 3 đến 6 tháng khi xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình khác.
  • Từ 6 đến 9 tháng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
  • Từ 9 đến 12 tháng đối với vi phạm khi xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng.

     Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng cá nhân, tổ chức vi phạm không được tổ chức thi công xây dựng.

     Ngoài ra cũng có thể bị phạt đến 50 triệu đồng khi thi công không có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP:

  •  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 10 triệu đồng với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định.
  • Phạt tiền 3-30 triệu đồng với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo.
  • Phạt tiền 10-50 triệu đồng với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới; hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
  • Phạt tiền 40-50 triệu đồng với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
  • Phạt tiền 50-60 triệu đồng đối với các hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, vi phạm chỉ giới xây dựng hoặc sai cốt xây dựng.

     Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về xử phạt xây nhà không có giấy phép 2019 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178