• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về vấn đề xác định người có quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau:

  • Xác định người có quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất
  • người có quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XÁC ĐỊNH NGƯỜI CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

    Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về vấn đề xác định người có quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Nhà nội tôi có 5 người con 3 gái 2 trai . Nội tôi có mấy mảnh đất thì đã có chia cho các con ai cũng có phần. Hộ khẩu nội chung với gia đình tôi, đất đai của nội với gia đình tôi ở tỉnh. Nhưng nội không sống chung với gia đình tôi. Cho đến 1 năm trước ba tôi đón  nội vô phụng  dưỡng và cất một căn nhà nhỏ kế bên. Nhà tôi thực tế không phải nhà thờ, nhà thờ là chú tôi ở. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: nếu theo pháp luật nhà tôi có được xem là  nhà thờ không? Có bị tranh chấp gì không? Giấy tờ nhà  đất ba tôi đã đứng tên được gần 30 năm. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

   1. Xác định người có quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất

   Theo như thông tin bạn cung cấp, ông nội bạn có 5 người con và đất đai đã được chia cho các con mỗi người một phần, hiện nay phần đất mà ba bạn đang sử dụng được cấp GCNQSDĐ mang tên ba bạn.

    Tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định như sau: "16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

    Như vậy, khi GCNQSDĐ được cấp mang tên ba bạn, ba bạn là người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và ba bạn là người có quyền sử dụng đất.

    Việc xác định mảnh đất này có phải đất nhà thờ hay không, được quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2013 như sau:

     "Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:      1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;"      Như vậy, bạn căn cứ theo GCNQSDĐ cấp cho ba bạn để xác định loại đất và mục đích sử dụng của mảnh đất này.

   2. Việc tranh chấp về đất đai có xảy ra hay không?

     Tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định: "24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai."

     Ngoài ra, tại Khoản Điều 4 BLTTDS 2015 có quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau:

     "1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác."

      Như vậy, quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai là quyền của tổ chức, cá nhân. Do đó, việc xảy ra tranh chấp có thể xảy ra nếu các anh chị em của bố bạn có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, để yêu cầu đó được chấp nhận, anh chị em của bố bạn phải cung cấp được các căn cứ chứng minh cho yêu cầu của họ. Nếu họ không có căn cứ chứng minh thì đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của ba bạn và không bị tranh chấp.

 Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500