• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình... Người ngoài có quyền chiếm hữu mảnh đất đã có Giấy chứng nhận hay không?

  • Xác định người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình
  • người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGƯỜI CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Gia đình tôi có 05 chị em, 3 gái đầu 2 trai sau đều đã xây dựng gia đình. Mẹ tôi đã mất từ năm 1998. Bố tôi năm nay 74 tuổi. 2 anh em trai chúng tôi không ở với bố được vì điều kiện công việc phải đi làm xa nhà, phải thuê nhà ở gần chỗ làm. Mới cách đây 7 ngày bố tôi đã dẫn một bà 54 tuổi về nhà ở. Chúng tôi rất lo sợ bà ấy chiếm đoạt mất mảnh đất ở khi chúng em quay về thì không có chỗ ở nữa. Vậy Luật sư cho tôi hỏi làm cách nào để tôi giữ được mảnh đất đó khi chúng tôi về có chỗ ở? Tôi xin cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn về vấn đề xác định người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về vấn đề xác định người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình:

     Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu căn cứ khoản 2 điều 179 Bộ luật dân sự 2015. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu. Trừ trường hợp người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 30 năm với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó. Tuy nhiên, trường hợp này không thể xảy ra vì tài sản là quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã xác định chủ sở hữu. Nên chúng tôi sẽ xác định những chủ thể có quyền chiếm hữu đất đối với quyền sử dụng đất này trong hộ gia đình.

     Giấy tờ hợp pháp xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai 2013 hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được Nhà nước cấp trước đây. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi không xác nhận được đất của nhà bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa và đất đó đứng tên cá nhân hay hộ gia đình sử dụng đất. Nên chúng tôi đưa ra hai trường hợp để trả lời câu hỏi của bạn:

   1. Người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình với trường hợp đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

     Khoản 29 điều 3 Luật đất đai quy định:

     “29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

     Những thành viên trong gia đình có quyền sử dụng đất được xác định trong sổ hộ khẩu tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất. Như vậy, nếu đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn thì đất đó được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Mẹ bạn mất năm 1998 nếu không để lại di chúc sẽ được chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật đối với phần đất của mẹ bạn cho bố và 5 anh em bạn. Bố và 5 anh em bạn là những chủ thể có quyền chiếm hữu đất. Việc định đoạt thửa đất này phải được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình.  [caption id="attachment_55800" align="aligncenter" width="299"]người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình Người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình[/caption]

    2. Người có quyền sử dụng đất của hộ gia đình với trường hợp đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Trong trường hợp này nếu bố bạn có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì bà kia sẽ không có quyền gì với mảnh đất này. Căn cứ khoản 29 điều 3 Luật đất đai những thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung phải đảm bảo hai điều kiện sau:

  • Là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung.
  • Thời điểm xác định là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

     Bà ấy không có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng gì với gia đình bạn nên không được xác định là thành viên của hộ gia đình nên không có quyền chiếm hữu mảnh đất.

     Tuy nhiên, trong trường hợp nếu bố bạn muốn kết hôn với bà này và nhập tên vào sổ hộ khẩu, việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình phải căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất. Thời điểm công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm bắt đầu sử dụng đất và đất này cũng là tài sản chung của mẹ bạn đã mất. Nên tài sản sẽ được chia di sản thừa kế phần đất của mẹ bạn cho bố và 5 anh em bạn. Do vậy, trong trường hợp này bà ấy cũng không có quyền sử dụng chung mảnh đất này.

     Trong trường hợp bố bạn muốn ủy quyền quản lý tài sản, hoặc giao tài sản là quyền sử dụng đất cho bà kia để thực hiện việc chiếm hữu mảnh đất này trong một thời hạn nhất định thông qua giấy ủy quyền hoặc giao dịch dân sự căn cứ điều 187 và điều 188 Bộ luật dân sự thì đều phải được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Như vậy việc chiếm hữu quyền sử dụng đất của bà này rất khó xảy ra. Trừ trường hợp bố bạn chết để lại di chúc có chia một phần tài sản là quyền sử dụng đất của bố bạn cho bà kia.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

    Để được tư vấn về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178