• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi nghỉ việc, nếu đạt đủ các điều kiện theo yêu cầu, người lao động có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Luật Toàn Quốc chuyên tư vấn về điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay.

  • Tư vấn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới
  • Tư vấn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TƯ VẤN VỀ MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

     Bạn đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như: mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp... đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc cho bạn.

1. Trợ cấp thất nghiệp là gì?

     Trợ cấp thất nghiệp hay bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     Trợ cấp thất nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, là chiếc phao cứu sinh giúp người lao động vượt qua khoảng thời gian khó khăn khi tìm kiếm việc làm.

Tư vấn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nói một cách ngắn gọn thì sau khi nghỉ việc, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau đây để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Người lao động chưa tìm được việc làm;
  • Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng quy định pháp luật;
  • Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp: từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng/ 36 tháng trước khi nghỉ việc tùy từng trường hợp;
  • Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc.

3. Tư vấn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  • Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

     Căn cứ quy định nêu trên, khi người lao động hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì quyền lợi của người lao động như sau:

     Về thời gian hưởng: được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  • Người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp,
  • Sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  • Đối với chế độ trợ cấp thất nghiệp không áp dụng làm tròn đối với những tháng lẻ chưa đủ năm, những tháng lẻ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.

     Về mức hưởng: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

     Về hình thức hưởng: trợ cấp thất nghiệp được chi trả cho người lao động theo từng tháng.

Tư vấn về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới

4. Câu hỏi thường gặp về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Câu hỏi 1: Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở nơi tạm trú được không?

     Sau khi nghỉ việc, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở bất cứ đâu thuận lợi cho mình và không phụ thuộc vào nơi thường trú hay nơi tạm trú.

Câu hỏi 2: Ủy quyền cho người khác đi nhận bảo hiểm thất nghiệp được không?

     Chỉ được ủy quyền cho người khác đi nhận bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp ốm đau, tai nạn, thai sản và phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Câu hỏi 3: Xin nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần được không?

     Theo quy định hiện hành, người lao động chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng mà không được nhận một lần.

     Bài viết tham khảo:

Liên kết tham khảo:                        

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178