Diện tích tách thửa tại Sơn La theo quy định mới nhất
11:34 10/07/2023
Diện tích tách thửa tại Sơn La theo quy định mới nhất được quy định tại Quyết định 42/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành
- Diện tích tách thửa tại Sơn La theo quy định mới nhất
- Diện tích tách thửa tại Sơn La
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định mới nhất năm 2023 thì khi tách thửa đất tại Sơn La cần diện tích, kích thước tối thiểu là bao nhiêu mới đủ điều kiện? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về diện tích tách thửa tại Sơn La, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về diện tích tách thửa tại Sơn La như sau:
Cơ sở pháp lý:
1. Diện tích tách thửa đất tại Sơn La được quy định tại văn bản nào?
Tách thửa đất là việc chia tách từ một thửa đất hoặc nhiều thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất khác nhau (gọi là thửa đất được tách).
Việc tách thửa đất không phải được tiến hành một cách tùy tiện mà phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định chung của pháp luật và quy định riêng của từng địa phương.
Tại Sơn La, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định 42/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2021 và hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Diện tích tách thửa đối với đất ở tại Sơn La
2.1 Đối với thửa đất tại khu vực đô thị (phường, thị trấn)
- Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 35 m2;
- Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 3,5 m;
- Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
2.2 Đối với thửa đất tại khu vực nông thôn
a) Khu vực trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị theo quy hoạch được duyệt thửa đất giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông (đường đỏ):
- Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 50 m2;
- Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m;
- Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
b) Các khu vực còn lại:
- Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2;
- Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m;
- Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
2.3 Thửa đất còn lại sau khi tách thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích thước cạnh như quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên.
3. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư
3.1 Đối với đất nông nghiệp là đất vườn, ao gắn liền với đất ở.
a) Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất ở gắn với đất vườn, ao thì diện tích, kích thước thửa đất ở phải đảm bảo quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên. Diện tích đất nông nghiệp là đất vườn, ao gắn liền với đất ở không áp dụng Quy định này.
b) Người sử dụng đất xin tách thửa đất nông nghiệp là đất vườn, ao gắn liền với đất ở để làm đất ở hoặc chuyển quyền để làm đất ở thì người xin tách thửa hoặc người nhận chuyển quyền phải làm thủ tục chuyển mục đích trước khi tách thửa hoặc đồng thời với thủ tục tách thửa.
Diện tích và kích thước thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại tiếp giáp thửa đất ở phải không nhỏ hơn diện tích và kích thước thửa đất tối thiểu quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên
Trường hợp thửa đất nông nghiệp còn lại có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên, người sử dụng đất phải chuyển mục đích toàn bộ diện tích thửa đất.
3.2 Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư không phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở
Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch đất ở; người sử dụng đất xin tách thửa chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền để chuyển mục đích sang đất ở thì người xin tách thửa hoặc người nhận chuyển quyền phải làm thủ tục chuyển mục đích trước khi tách thửa hoặc đồng thời với thủ tục tách thửa, diện tích và kích thước thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại tiếp giáp đất ở phải không nhỏ hơn diện tích và kích thước thửa đất tối thiểu quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên
Trường hợp thửa đất nông nghiệp còn lại có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trêny, người sử dụng đất phải chuyển mục đích toàn bộ diện tích thửa đất.
4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp ngoài khu dân cư
STT |
Danh mục |
Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành |
|||
Đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác (m2) |
Đất nuôi trồng thuỷ sản (m2) |
Đất trồng cây lâu năm (m2) |
Đất trồng rừng sản xuất (m2) |
||
1 |
Khu vực đô thị |
1.000 |
200 |
2.000 |
5.000 |
2 |
Khu vực nông thôn |
2.000 |
300 |
5.000 |
10.000 |
5. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất trước đây cấp Giấy chứng nhận là đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ)
Tại thời điểm đề nghị tách thửa mà toàn bộ thửa đất thuộc quy hoạch đất khác không phải quy hoạch đất lâm nghiệp và hiện trạng không có rừng thì hạn mức tách thửa theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 nêu trên tương ứng các loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
6. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp tách thửa để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
6.1 Đối với tổ chức
Diện tích đất được phép tách thửa theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
6.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân
Diện tích đất được phép tách thửa theo phương án sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; trường hợp dự án sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ có quy mô từ 0,5 ha trở lên phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt phương án; phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
7. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
7.1 Đối với tổ chức
Diện tích đất được phép tách thửa theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân
Diện tích đất được phép tách thửa theo phương án sử dụng đất đã được UBND cấp huyện phê duyệt, phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
8. Câu hỏi thường gặp về diện tích tách thửa đất tại Sơn La:
Câu hỏi 1: Trường hợp không được tách thửa đất tại Sơn La
- Khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
- Khu vực đã giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trừ trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa đất phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh.
- Đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc có thông báo của cơ quan có thẩm quyền; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
Câu hỏi 2: Khi tách thửa đất tại Sơn La được tách tối đa bao nhiêu thửa đất?
Hiện nay tỉnh Sơn La không có quy định được phép tách tối đa bao nhiêu thửa đất. Nếu các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đều đáp ứng điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh thì người sử dụng đất có thể tách thành số thửa như mong muốn.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về diện tích tách thửa đất tại Sơn La:
Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về diện tích tách thửa tại Sơn La và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về diện tích tách thửa tại Sơn La và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.