• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động: thanh toán tiền lương cho NLĐ bị tai nạn trong thời gian điều trị,..hồ sơ hưởng chế độ tai nạn: sổ BHXH..

  • Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động 2019
  • Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

Câu hỏi của bạn về trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

     Chào Luật sư, hiện tại bên công ty em đang có 1 công nhân trên đường đi làm về gặp tai nạn giao thông. Nhờ luật sư tư vấn giúp em về thủ tục làm bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp và trong thời gian người lao động nghỉ điều trị bên công ty em có cần báo giảm bảo hiểm không? Mức lương trả cho công nhân đó trong thời gian điều trị như thế nào? Tư vấn giúp em trường hợp lỗi do người lao động và không phải lỗi của người lao động.
Em cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người lao động bị tai nạn lao động, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về người lao động bị tai nạn lao động như sau:

1. Căn cứ pháp lý về trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

2. Nội dung tư vấn về trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

       Theo như thông tin bạn trình bày, chúng tôi hiểu rằng bạn đang băn khoăn khi người lao động bị tai nạn lao động thì trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động và thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào. Dựa theo quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

       Theo Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; 3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
      Theo quy định của pháp luật, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện sau: Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý đồng thời bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. Dựa vào trường hợp của bạn, công nhân của công ty bạn bị tai nạn trên đường đi làm về, nếu xác định tuyến đường đó di chuyển trong thời gian và tuyến đường hợp lí và người công nhân đó bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì công nhân đó đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. [caption id="attachment_144877" align="aligncenter" width="571"]Trách nhiệm của NSDLĐ khi sảy ra tai nạn alo động Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động[/caption]

2.2 Trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động

Điều 144 Bộ Luật Lao động năm 2012 (BLLĐ) quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. 2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. 3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
     Theo quy định trên khi người lao động bị tai nạn lao động người sử dụng cần phải có trách nhiệm thanh toán chi phí đồng chi trả và chi phí không thuộc danh mục bảo hiểm y tế chi trả cho người lao động, trả tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết. Ngoài ra còn phải bồi thường cho người lao động tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp của bạn thì công ty bạn cần phải có trách nhiệm đối với công nhân bị tai nạn như sau:
  • Thứ nhất, thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia BHYT.
  • Thứ hai trả đủ tiền lương cho người lao động như đã giao kết trong hợp đồng khi bị tai nạn phải nghỉ việc trong thời gian điều trị
  • Thứ ba, công ty phải phải bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên với mức như sau:
+ Nếu tai nạn lao động không do lỗi của người lao động thì phải bồi thường
  •  Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  • Ít nhất 30 tháng tiền lương theo HĐLĐ cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
+ Nếu tai nạn lao động không do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường có cùng mức suy giảm khả năng tai nạn lao động.      Việc xác định tai nạn không có lỗi, hay do lỗi của người lao động căn cứ vào Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định hiện hành. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông.      Ngoài ra nếu người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà công ty bạn chưa đóng cho cơ quan BHXH, thì công ty bạn sẽ phải trả khoản tiền ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật BHXH. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

2.3 Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều 57 Luật An toàn - vệ sinh lao động quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động như sau: 
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB).
  • Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định.
  • Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
  • Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
    • Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao có chứng thực).
    • Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao có chứng thực).
Điều 59 Luật An toàn - Vệ sinh lao động quy định về việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: 
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
     Do đó, để hưởng chế độ tai nạn thì người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:  sổ bảo hiểm xã hội, giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa,  văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Sau khi nhận đủ những giấy tờ trên của người lao động thì người sử dụng lao động cần phải có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày.      Tóm lại khi người lao động bị tai nạn lao động thì công ty của bạn phải có trách nhiệm thanh toán đồng chi trả và những chi phí khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu và điều trị ổn định không nằm trong danh mục bảo hiểm y tế chi trả cho người lao động. Ngoài ra công ty bạn cần phải thanh toán đầy đủ tiền lương như đã kí theo giao kết hợp đồng cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điêu trị và phải bồi thường cho người lao động một khoản tùy thuộc và mức độ suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về trách nhiệm của NSDLĐ khi xảy ra tai nạn lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Hoan.

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178