• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường của chủ đầu tư dự án và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Xử lý sai phạm...

  • Trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường của chủ đầu tư dự án
  • Chi trả kinh phí bồi thường
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÁCH NHIỆM CHI TRẢ KINH PHÍ BỒI THƯỜNG CỦA CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Gia đình tôi có nằm trong dự án giải phóng mặt bằng năm 2014. Dự án đã kết thúc và chúng tôi đã bàn giao mặt bằng. Tuy nhiên đến năm 2017, gia đình tôi làm đơn kiến nghị phần diện tích đã bồi thường với cơ quan làm đền bù vì làm thiếu tiền chuyển đổi công việc ở diện tích 1200m2 là đất vườn tạp. Sau khi kiến nghị cơ quan làm đền bù giải phóng mặt bằng đã nhận ra sai sót và đã làm bổ sung thêm được 65 triệu. Nhưng khi trả tiền chủ đầu tư lại không chi trả với lí do đã bàn giao dự án từ năm 2014 và không giải quyết. Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình tôi! Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

    1. Xác định trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư trong công tác chi trả kinh phí bồi thường

     Theo thông tin bạn cung cấp, năm 2014, phần diện tích 1200m2 đất vườn tạp bị thu hồi được hỗ trợ về chuyển đổi nghề nghiệp. Năm 2017, sau khi kiến nghị cơ quan làm đền bù giải phóng mặt bằng, họ đã nhận ra sai sót và đã làm bổ sung thêm được 65 triệu. Chủ đầu tư không trả số tiền này do đã được bàn giao xong đất từ năm 2014.

     Căn cứ vào khoản 2 điều 32 nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án:

    " 2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:

     a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;

     …

     d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này".

     Căn cứ vào quy định này thì việc chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là trách nhiệm của chủ đầu tư, còn phía bên UBND cấp tỉnh thì sẽ ứng trước sau đó chủ dự án sẽ hoàn lại tiền vào ngân sách nhà nước sau.

     Căn cứ điều 68 Luật đất đai thì khi tiến hành thu hồi đất, sẽ có tổ chức được thành lập ra để tiến hành làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp không có nhiệm vụ đứng ra thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, sau đó tiến hành giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sang cho chủ dự án. [caption id="attachment_57633" align="aligncenter" width="400"]Chi trả kinh phí bồi thường Chi trả kinh phí bồi thường[/caption]

     2. Việc quyết toán chi trả kinh phí bồi thường

     Do thông tin không đầy đủ nên chúng tôi mặc định trường hợp của gia đình bạn như sau: Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước 1/7/2014 thì việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện theo thông tư 57/2010/TT-BTC. Cụ thể như sau:

  • Sau khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Căn cứ dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất hoặc Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền hoặc chuyển vốn ứng hoặc chuyển vốn tạm ứng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo tiến độ thực hiện.
  • Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí thực tế đã sử dụng của dự án, lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã nhận và sử dụng của dự án, gửi cơ quan tài chính để phê duyệt quyết toán
  • Cơ quan tài chính phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được duyệt cho chủ đầu tư.
  • Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

    3. Xử lý sai phạm trong công tác chi trả kinh phí bồi thường

     Sau khi hoàn thành quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ đầu tư được bàn giao mặt bằng. Chủ đầu tư không có nghĩa vụ phải trả khoản tiền này cho gia đình bạn vì họ đã hoàn thành xong nghĩa vụ. Việc lập phương án bồi thường và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ là do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện. Khi gia đình kiến nghị, họ đã thừa nhận sai phạm và làm bồi thường thêm 65 triệu. Nhưng chủ đầu tư không chi trả. Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư trả lời bằng văn bản lý do tại sao và lấy đó làm căn cứ khiếu nại hành chính. Trường hợp không giải quyết được thì khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên do dự án đã được bàn giao nên việc xác định trách nhiệm khó khăn. Việc xác định sai phạm và xử lý sai phạm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nguyên nhân gây ra sai phạm, cần xem xét hồ sơ, giấy tờ có liên quan. Cách tốt nhất bạn nên mang hồ sơ đến văn phòng luật sư để được tư vấn và đưa ra hướng giải quyết, đòi quyền lợi cho gia đình.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
       Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178