Thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất
11:10 10/07/2019
Thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện theo các quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể:
- Thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất
- thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC CẤP LẠI TRANG BỔ SUNG CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN BỊ MẤT
Kiến thức của bạn:
Thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất theo quy định của pháp luật
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung kiến thức: Khoản 16, Điều 3 Luật đất đai quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất như sau:
"Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi "Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất)" vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung."
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, thủ tục cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện như sau:
"1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động và hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã." Bài viết tham khảo:
- Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung do bị mất
- Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.