Thông tin về người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo mẫu mới nhất
08:50 21/08/2024
Từ ngày 01/8/2024, Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành đã quy định mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có tên gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hình thức của Giấy chứng nhận cũng thay đổi. Vậy các thông tin về người sử dụng đất trên giấy chứng nhận có thay đổi gì không?
- Thông tin về người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo mẫu mới nhất
- Thông tin về người sử dụng đất trên giấy chứng nhận
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Bạn đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về cách thể hiện thông tin của chủ sử dụng đất trên giấy chứng nhận QSDĐ như: ghi tên chủ sử dụng đất đồng sở hữu như thế nào, cách ghi tên chủ sử dụng đất là hộ gia đình, cách ghi thông tin khi khi chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản là hai người khác nhau… đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc cho bạn.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2024)
Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ xác định được chính xác chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được Nhà nước công nhận hợp pháp. Vậy thông tin về chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong Giấy chứng nhận QSDĐ được thể hiện như thế nào?
2. Thông tin về tên chủ sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
a) Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh.
Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch;
b) Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, ngày tháng năm sinh của vợ hoặc chồng, tiếp theo thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): ... (thể hiện tên của chồng (hoặc vợ))”, tiếp theo thể hiện thông tin về cơ sở xác định quan hệ hôn nhân hoặc thông tin về giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Trường hợp có thỏa thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
c) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, (sau đây gọi chung là tổ chức) thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức
d) Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư do cộng đồng dân cư xác định;
đ) Đối với trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì thể hiện đầy đủ tên của những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trừ trường hợp quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
e) Đối với hộ gia đình đang sử dụng đất mà đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì thể hiện đầy đủ thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp có thoả thuận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận thì thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận;
g) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có quyền sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, tiếp theo thể hiện: “Được sở hữu tài sản, không có quyền sử dụng đất tại thửa đất số ..., tờ bản đồ số ... theo hình thức ... (ghi hình thức thuê đất, hợp tác kinh doanh, giao dịch về nhà ở, ...) của ... (ghi thông tin người có quyền sử dụng đất)”.
Trường hợp tài sản trên nhiều thửa đất thì thể hiện: “Được sở hữu tài sản, không có quyền sử dụng tại các thửa đất (ghi đầy đủ thông tin của các thửa đất) theo hình thức ... (ghi hình thức thuê đất, hợp tác kinh doanh, giao dịch về nhà ở, ...) của ... (ghi thông tin người có quyền sử dụng đất)”;
h) Trường hợp có nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người được thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; trường hợp những người được thừa kế có thỏa thuận cử người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì tiếp theo thể hiện thêm thông tin về văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế thì thể hiện: “chưa xác định người được thừa kế”.
3. Thông tin về giấy tờ nhân thân, pháp nhân trên Giây chứng nhận
a) Đối với cá nhân thì thể hiện: tên giấy tờ; số, ngày tháng năm cấp giấy tờ, nơi cấp, như: Số định danh cá nhân: “SĐDCN: ... (số định danh cá nhân)” hoặc Căn cước công dân: “CCCD: ... (số căn cước công dân), cấp ngày .../.../...., nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Thẻ căn cước: “CC: ... (số Thẻ căn cước), cấp ngày .../..../.... nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)” hoặc Chứng minh nhân dân: “CMND: ... (số chứng minh nhân dân), cấp ngày …/…/…, nơi cấp ... (thể hiện tên cơ quan cấp)”;
b) Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện: tên giấy tờ (hộ chiếu); số, ngày tháng năm cấp hộ chiếu và quốc tịch của người đó.
c) Đối với tổ chức trong nước thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ; số, ngày tháng năm cấp giấy tờ, cơ quan cấp giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ (giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại giấy tờ khác thể hiện pháp nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư); số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
đ) Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì thể hiện thông tin: tên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất hoặc về việc thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức hoặc văn bản đã ký kết giữa hai Chính phủ; số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
e) Đối với tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì thể hiện thông tin: tên giấy tờ (giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở); số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ;
g) Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thì thể hiện thông tin về giấy tờ đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc công nhận tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
4. Thông tin về địa chỉ của chủ sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
Thông tin về địa chỉ của sử dụng dụng đất trên Giấy chứng nhận bao gồm: số nhà hoặc số căn hộ (nếu có); tên ngõ, ngách (nếu có), tên đường, phố hoặc tên điểm dân cư; tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, theo từng trường hợp như sau:
a) Đối với cá nhân thì thể hiện địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú;
b) Đối với tổ chức thì thể hiện địa chỉ theo trụ sở chính mà tổ chức đó đăng ký;
c) Đối với cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam mà không có địa chỉ thường trú thì thể hiện theo địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam; trường hợp không có địa chỉ tạm trú tại Việt Nam thì thể hiện theo địa chỉ cư trú tại nước ngoài do người đó tự kê khai;
d) Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng
Bài viết cùng chuyên mục: