Thỏa thuận phân chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình
17:00 20/04/2018
Phân chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức sở hữu riêng
- Thỏa thuận phân chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Câu hỏi của bạn:
Tôi có chị bạn có giấy CNQSDĐ đứng tên chồng “hộ ông Ha Thương” được cấp từ năm 1998. Nhưng năm 2006 ông Ha Thương chết. Hiện trạng sổ đỏ bị rách cũ do chuột cắn. Bà k' Hô là vợ có được xin cấp lại và được đứng tên của bà hay không. Xin Luật sư trả lời giúp chị ấy.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Bộ luật dân sự 2015.
Nội dung tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Theo thông tin bạn cung cấp, Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình năm 1998. Chồng mất năm 2006 nên nay vợ muốn cấp đổi sổ và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khoản 29 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Hiện thửa đất này là tài sản chung của hộ gia đình, các thành viên của hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, người chồng chỉ có một phần quyền sử dụng đất của thửa đất đó. Khi người chồng mất mà không để lại di chúc thì phần quyền sử dụng đất của người đó sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Tức là tất cả những đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng đều có quyền đối với một phần thửa đất này. Điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” [caption id="attachment_85199" align="aligncenter" width="450"] Thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình[/caption]
Nếu người vợ muốn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức sở hữu chung của hộ gia đình thì phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của tất cả các đồng thừa kế về việc đồng ý cho nhận thừa kế toàn bộ quyền sử dụng đất của người chồng để lại. Văn bản thỏa thuận này phải có chữ ký của tất cả các đồng thừa kế và phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 3 điều 167 Luật đất đai:
“c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;”
Khi đó, tài sản này là tài sản của hộ gia đình và người vợ là đại diện chủ hộ gia đình đứng tên trên giấy chứng nhận. Sau đó mới làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phân chia di sản thừa kế
Trong trường hợp, nếu người vợ muốn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức sở hữu riêng thì ngoài văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trên còn phải có văn bản thỏa thuận của các thành viên khác trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất đồng ý cho người vợ toàn quyền sử dụng đất và đứng tên trên giấy chứng nhận. Sau đó mới làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi chủ sử dụng đất.
Nếu các đồng thừa kế không đồng ý cho người vợ nhận thừa kế phần quyền sử dụng đất của người chồng để lại thì chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Mỗi người được một suất thừa kế. Nếu không đủ điều kiện tách thửa có thể đứng tên đồng sở hữu theo phần.
Một số bài viết có nội dung tham khảo:
- Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
- Nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc như thế nào?
Để được tư vấn chi tiết về thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật miễn phí 24/7: 1900.6500 để để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!
Xin chân thành cảm ơn!