• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng lại bị yêu cầu bồi thường xử lý thế nào, Quy định của pháp luật về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng lại bị yêu cầu bồi thường xử lý thế nào
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi của bạn:

     Em đang gặp vấn đề về luật lao động với công ty cũ và em đang rất rối. Kính mong luật có thể tư vấn giải đáp thắc mắc cho em. Em xin cảm ơn.

     Trong năm 2017, em có kí hợp đồng với công ty S và thời hạn hợp đồng là đến hết tháng 9/2018. Do công việc riêng nên em muốn xin nghỉ và có nói chuyện trước với sếp em vào ngày 9/1/2018. Sau đó có những cuộc họp qua lại để giữ em ở lại công ty nhưng em khẳng định là em không muốn ở lại và được sự đồng ý miệng của sếp. Vào ngày 17/1/2018, em có gửi mail xin thôi việc cho sếp em và phòng nhân sự. Sau đó, em và công ty có thoả thuận miệng là em sẽ chấm dứt hợp đồng vào ngày 9/2/2018. Vào ngày 9/2/2018, em viết thư xin nghỉ việc với lý do đi học và được sếp em đồng ý và ký tên. Vào ngày 6/3/2018, em nhận được quyết định thôi việc và biên bản thanh lý yêu cầu em bồi thường 1/2 tháng lương vì vi phạm điều 43 Bộ luật lao động 2012.

     Quyết định bồi thường của công ty là đúng hay sai luật?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạnLuật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

     1. Quy định của pháp luật về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

     Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Luật Lao động 2012:

     “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

      2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

     3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

     4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

    5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

     6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

    9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

    10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.” [caption id="attachment_79733" align="aligncenter" width="391"]thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động[/caption]

     Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu đơn giản là sự đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của cả người lao động và người sử dụng lao động. Theo thông tin anh cung cấp, anh viết thư xin nghỉ việc và được sếp của anh đồng ý và ký tên, do đó trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của anh là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động chứ không phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ở đây, công ty anh đã có sự sai sót khi nhận định trường hợp của anh là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong khi trường hợp của anh là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Nó sẽ chỉ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty anh không đồng ý cho anh chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo file anh gửi kèm có tờ đơn xin thôi việc của anh đã có chữ ký của giám đốc công ty anh, như vậy đó không phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên công ty anh yêu cầu anh bồi thường ½ tháng lương vì lý do anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là không đúng với quy định của Bộ luật Lao động 2012.

     2. Bảo vệ quyền lợi của NLĐ khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao đồng

     Trong trường hợp này để bảo vệ quyền lợi của mình, anh có thể nhờ công đoàn cơ sở thương lượng với công ty. Hoặc anh có thể thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, để hiểu rõ hơn quyền này, anh có thể tham khảo bài viết sau đây:

     Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động 2018

     Để được tư vấn chi tiết về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178