• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn vẫn có thể được chia thừa kế nếu xác định được quan hệ cha mẹ con theo nguyên tắc được quy định tại Luật hôn nhân gia đình

  • Theo quy định, con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế không?
  • con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi và chồng đã ly dị từ tháng 10 năm 2005. Đến tháng 12 năm 2005 tôi phát hiện mình đã có bầu. Xin hỏi nếu sau chồng cũ tôi chết thì con tôi có được phân chia tài sản không? Xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế, chúng tôi xin đưa ra quan điểm về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Quyền thừa kế của con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn được hiểu như thế nào?

     Theo quy định tại Điều 609 BLDS 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật và người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.      Do đó, không phụ thuộc vào thời điểm con sinh ra trước, trong hay sau thời kì hôn nhân của cha mẹ, nếu chứng minh được có quan hệ cha mẹ con thì đều có quyền được hưởng thừa kế đối với di sản mà cha mẹ mình để lại.

2. Xác định quan hệ cha con sau khi ly hôn

     Để có thể biết được con của bạn có được phân chia di sản thừa kế hay không, trước hết bạn cần xác định mối quan hệ cha con, xem có quan hệ huyết thống hay không

     Căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, mối quan hệ này được xác định như sau:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

     Vậy, trong trường hợp con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn thì quan hệ cha mẹ con được xác định theo nguyên tắc: nếu con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân thì con của bạn được xác định là con chung của 2 vợ chồng. Và khi đó con bạn sẽ có quyền được hưởng di sản thừa kế do chồng cũ của bạn để lại. 

3. Quyền của con đối với di sản thừa kế

     Hiện nay, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 di sản thừa kế do người chết để lại được chia theo hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

3.1 Trường hợp người chết có để lại di chúc

     Đối với trường hợp này, khi chồng cũ của bạn chết và có để lại di chúc, trong đó có thể hiện nguyện vọng sẽ chia cho con bạn một phần di sản thì con bạn sẽ được hưởng thừa kế theo nội dung di chúc đó.

     Ngược lại, trong di chúc mà chồng cũ của bạn lập, không chỉ định cho con bạn được thừa hưởng di sản hoặc con bạn được thừa hưởng phần ít hơn theo quy địn của pháp luật, thì con bạn vẫn có quyền được hưởng di sản nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 644 BLDS 2015 sau đây:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

     Đối với trường hợp này, khi chồng cũ của bạn chết, nếu con bạn chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và con bạn không có tên trong di chúc hoặc có tên nhưng được hưởng phần ít hơn quy định thì vẫn sẽ được hưởng thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

3.2 Trường hợp thừa kế theo pháp luật

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

     Trong trường hợp chồng cũ của bạn mất nhưng không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không hợp pháp hoặc thuộc 1 trong các trường hợp trên, thì di sản chồng cũ của bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật.  Điều 651 BLDS 2015 có quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Căn cứ quy định này, con của bạn mặc dù được sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn nhưng nếu chứng minh được quan hệ cha con và được công nhận là con hợp pháp của chồng cũ của bạn thì con bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và đương nhiên được hưởng thừa kế đối với di sản mà bố mình để lại.

     Kết luận: Trường hợp con của bạn sinh ra sau khi bố mẹ đã ly hôn, nhưng nếu được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân thì xét về mặt pháp luật vẫn là con chung của bạn và chồng cũ. Khi đó con của bạn hoàn toàn có thể được hưởng di sản thừa kế do chồng cũ của bạn để lại.

 

3. Tình huống tham khảo: Đất bố mẹ cho anh trai khi anh chết em có được thừa kế không?

     Luật sư cho tôi hỏi. Anh tôi bị tai nạn đột ngột nên qua đời mà không để lại di chúc. Anh ấy đang sống trên mảnh đất mà trước đây bố mẹ tôi cho anh. Vậy tôi có được chia phần đất đó không? Xin cảm ơn Luật sư.

     Theo thông tin bạn cung cấp, khi anh trai bạn còn sống có được bố mẹ cho một mảnh đất. Vậy khi anh trai bạn chết, mảnh đất này sẽ được xác định là di sản thừa kế do anh trai bạn để lại.

     Như đã phân tích ở trên, khi anh trai bạn chết không để lại di chúc thì di sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định hiện nay, có ba hàng thừa kế đó là:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     Do bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai của anh trai bạn nên bạn chỉ có thể được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế thứ nhất của anh trai bạn bao gồm: vợ, con, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của anh trai bạn không còn ai.


Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vấn đề con sinh ra sau khi bố mẹ ly hôn có được chia thừa kế như: thủ tục khai nhận di sản thừa kế, thủ tục phân chia di sản thừa kế, thủ tục sang tên sổ đỏ đất được thừa kế... và các vấn đề liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về vấn đề có con sau ly hôn phải chia di sản thế nào và các vấn đề liên quan tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178