Tư vấn luật thừa kế theo quy định mới nhất

Công ty luật Toàn Quốc có đội ngũ luật sư giỏi, kinh nghiệm tư vấn luật thừa kế bao chia thừa kế, di chúc, di sản...Hãy tham khảo bài viết dưới đây:

1.Thừa kế là gì?

     Thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển tài sản, quyền về tài sản từ người đã chết sang người còn sống theo những cách thức, điều kiện, trình tự, thủ tục nhất định đã được pháp luật quy định. Hiện nay, thừa kế được thực hiện theo hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu về nội dung tư vấn luật thừa kế dưới đây của luật Toàn Quốc.

2. Tổng quan pháp luật về thừa kế

2.1. Quyền thừa kế 

     Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

2.2. Người thừa kế

     Để tiến hành phân chia di sản thừa kế thì việc đầu tiên là xác định người thừa kế, sau khi xác định được người thừa kế thì mới xem xét tiếp đến trình tự, thủ tục, cách thức tiến hành phân chia như thế nào. Bộ luật dân sự 2015 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

2.3. Thừa kế theo di chúc

      Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, công dân có quyền lập di chúc thể hiện ý chí của mình nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc của một người được thể hiện qua hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Để một di chúc có hiệu lực thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Trường hợp không có người làm chứng trong lúc lập di chúc, di chúc để lại phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.

>>>Xem thêm: Quy định về nhận thừa kế theo di chúc

2.4. Thừa kế theo pháp luật

      Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Không còn người thừa kế hoặc tổ chức, cơ quan được hưởng thừa kế
  • Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>>>Xem thêm: Quy định về chia thừa kế theo pháp luật

2.5. Di sản, thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  • Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác;
  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015;
  • Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

3. Nội dung tư vấn luật thừa kế tại công ty luật Toàn Quốc

3.1. Tư vấn các vấn đề chung về thừa kế

  • Xác định di sản thừa kế là gì? 
  • Thời điểm, địa điểm mở thừa kế;
  • Xác định ai là người quản lý di sản thừa kế;
  • Từ chối nhận di sản thừa kế;
  • Thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại, thứ tự ưu tiên thanh toán khi phân chia di sản thừa kế…
  • Tư vấn về giá trị pháp lý của di chúc, hiệu lực của di chúc, công bố di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc…

3.2. Tư vấn về người thừa kế

  • Xác định hàng thừa kế, diện thừa kế;
  • Xác định người được hưởng thừa kế, người không được hưởng thừa kế;
  • Xác định người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
  • Người bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;
  • Tư vấn để không bỏ sót người thừa kế, tránh phát sinh tranh chấp;
  • Người thừa kế vắng mặt nhưng vẫn muốn được hưởng di sản thừa kế;
  • Tư vấn hồ sơ, giấy tờ chứng minh là người được hưởng thừa kế…

3.3. Tư vấn về trình tự, thủ tục phân chia di sản thừa kế:

     Trong trường hợp phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:

  • Soạn thảo thông báo niêm yết;
  • Thỏa thuận, thương lượng, đàm phán khi có người thừa kế không đồng ý phân chia di sản;
  • Lập giấy ủy quyền khi có người thừa kế vắng mặt;
  • Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền đối với di sản thừa kế là tài sản phải đăng ký;

     Trong trường hợp phân chia di sản thừa kế theo di chúc:

  • Kiểm tra hình thức, nội dung di chúc có phải di chúc hợp pháp hay không?
  • Di chúc có người làm chứng không? Có được công chứng, chứng thực không?
  • Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc;
  • Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc…

3.4. Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế tại Tòa án

  • Tư vấn soạn thảo hồ sơ khởi kiện tại Tòa án;
  • Tư vấn thu thập chứng cứ tiến hành khởi kiện tại Tòa án;
  • Thủ tục nộp đơn khởi kiện tại Toà án
  • Thời hạn giải quyết tranh chấp di sản thừa kế tại Tòa án;
  • Đại diện tham gia bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại Tòa án…

4. Tại sao cần luật sư tư vấn luật thừa kế?

     Mặc dù đã có quy định của pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về thừa kế nhưng trên thực tế để xác định đúng người thừa kế, di sản thừa kế, xác định di chúc có hiệu lực hay vô hiệu, cách soạn thảo di chúc hợp pháp, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế… cũng không phải là vấn đề đơn giản. Thực tế các vụ việc tranh chấp về thừa kế trong gia đình ngày càng tăng cao. Do đó, việc tìm luật sư tư vấn luật thừa kế là cần thiết nhằm giảm thiểu khả năng tranh chấp phát sinh và mang lại nhiều lợi ích nổi bật như:

  • Các vấn đề của khách hàng sẽ được giải quyết dứt điểm khi được luật sư tư vấn;
  • Luật sư không chỉ là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh. Do vậy, Luật sư hoàn toàn có thể trợ giúp khách hàng trong việc xây dựng di chúc hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong vụ việc  thừa kế;
  • Cách thức sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn đơn giản, tiện lợi: Bạn có thể kết nối với luật sư thông qua điện thoại, Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng, ngoài văn phòng…;
  • Nội dung tư vấn đều đã được nghiên cứu cụ thể và áp dụng được trên thực tế;
  • Luật sư chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung tư vấn;

     Vì vậy cách tốt nhất để giải quyết vướng mắc của bạn là hãy gọi ngay cho Luật Toàn Quốc, để được tư vấn và định hướng pháp lý giải quyết vướng mắc đó. Vì Luật Toàn Quốc là một trong những đơn vị giải đáp thắc mắc về thừa kế tốt nhất hiện nay. 

 

5. Lý do vì sao tư vấn luật thừa kế qua Tổng đài của Công ty Luật Toàn Quốc được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn?

     Công ty Luật Toàn Quốc là Công ty Luật được thành lập theo quy định của pháp luật, do Sở tư pháp thành phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký hoạt động. Thời gian gần đây, Luật Toàn Quốc luôn đón nhận được sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng khi lựa chọn tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý bởi các lý do sau đây:

  • Công ty Luật Toàn Quốc có phương châm hoạt động rõ ràng, có địa chủ trụ sở cụ thể, có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý;
  • Chúng tôi có đội ngũ Luật sư nhiều kinh nghiệm tư vấn luật thừa kế cùng với các chuyên viên năng động, nhiệt tình, nắm chắc kiến thức pháp lý, liên tục cập nhật những thay đổi mới nhất của quy định pháp luật;
  • Tư vấn qua Tổng đài giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí đi lại của khách hàng;
  • Mọi vướng mắc đều được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, tránh để sự việc đi quá xa sẽ khiến cho việc giải quyết trở nên phức tạp;
  • Nếu vụ việc tư vấn qua tổng đài quý khách chưa thỏa đáng và phức tạp quý khách có thể yêu cầu công ty Luật Toàn Quốc trả lời lại cho quý khách qua địa chỉ Email do quý khách cung cấp hoặc đặt lịch gặp luật sư để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp tại Công ty Luật Toàn Quốc;
  • Bên cạnh việc tư vấn các quy định pháp luật, chúng tôi còn đưa ra phương án để khách hàng giải quyết vấn đề của mình một cách tốt nhất hoặc có thể sử dụng dụng các dịch vụ pháp lý của Luật Toàn Quốc.

6. Cách thức liên hệ Luật sư tư vấn thừa kế của Luật Toàn Quốc 

     Khách hàng có nhu cầu tư vấn về thừa kế có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây:

    Tư vấn qua Tổng đài tư vấn luật thừa kế miễn phí 24/7: 19006500, đây là hình thức tư vấn phổ biến nhất mà khách hàng lựa chọn sử dụng bởi những ưu điểm như: đơn giản, nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian và hoàn toàn miễn phí. Mọi vấn đề sẽ được giải quyết sau một cuộc điện thoại, bạn có thể gọi đến cho chúng tôi bất cứ thời gian nào, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và tư vấn cho bạn.

     Tư vấn qua Email: lienhe@luattoanquoc.com, với những vấn đề phức tạp, cần phải gửi hồ sơ để việc tư vấn đạt hiệu quả cao nhất hoặc những khách hàng không có không gian riêng tư để có thể trao đổi với Luật sư qua điện thoại thì hình thức tư vấn qua Email lại là sự lựa chọn được ưu tiên hơn. Khách hàng có thể chụp hồ sơ, giấy tờ gửi về hòm thư để chúng tôi có thể tư vấn. 

     Tư vấn luật thừa kế trực tiếp tại Văn phòng: Số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Với những sự việc phức tạp hoặc ở giai đoạn cần có luật sư can thiệp thì khách hàng nên bớt chút thời gian đến tư vấn trực tiếp tại Văn phòng Công ty Luật Toàn Quốc để được trao đổi trực tiếp với Luật sư. Dựa trên hồ sơ bạn cung cấp khi làm việc trực tiếp, Luật sư sẽ đưa ra cho bạn phương án giải quyết tốt nhất. Sau khi tư vấn, nếu bạn có yêu cầu bạn có thể nhận thư tư vấn bằng văn bản do công ty cung cấp để nghiên cứu và thực hiện. Ngoài ra, nếu khách hàng có nhu cầu chúng tôi sẽ cử luật sư để tham gia hòa giải, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại tòa án.

     Như vậy, thay vì phải mất thời gian tìm tòi, nghiên cứu những vấn đề không phải là thế mạnh của mình thì hiệu quả sẽ không cao, nếu kéo dài thời gian có thể khiến vấn đề của bạn trở nên trầm trọng thì bạn hãy gọi cho Luật sư để được tư vấn và tìm ra phương án giải quyết phù hợp. 

7. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Cách lập di chúc bằng văn bản không cần công chứng, chứng thực?

    Hiện nay, theo quy định của pháp luật có hai dạng lập di chúc bằng văn bản không cần công chứng, chứng thực đó là:

     – Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

  • Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật luật dân sự 2015 về nội dung của di chúc

     – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

  • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 về nội dung di chúc
  • Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

     Theo điều 631 BLDS 2015, Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
  • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Câu hỏi 2: Người thừa kế có phải trả nợ thay cho người để lại di sản không?

     Bộ luật dân sự quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
  • Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

     Như vậy, người thừa kế bao gồm cả cá nhân và tổ chức đều có nghĩa vụ trả nợ thay cho người để lại di sản trong phạm vi phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 

     Luật Toàn Quốc tự hào là điểm đến tin cậy tư vấn luật thừa kế cho mọi khách hàng!

     Xin chân thành cảm ơn!

   

5/5 - (2 bình chọn)