Luật sư tư vấn Luật dân sự miễn phí qua Tổng đài 1906500
Quan hệ pháp luật Dân Sự là quan hệ pháp luật thường xuyên nhất ngần gũi nhất với mọi người dân, trong chúng ta ít nhất ai cũng đã từng tham gia giao dịch dân sự hoặc các thủ tục hành chính từ đơn giản đến phức tạp. Và trong quá trình đó, cũng có không ít lần chúng ta gặp vướng mắc nhưng không biết dùng cách nào để giải quyết được nó. Vì vậy Tổng đài tư vấn Luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 sẽ là nơi giúp bạn có cái nhìn, có kiến thức để giúp bạn giải quyết những rắc rối đó.
1. Tư vấn Luật dân sự là gì?
Tư vấn Luật dân sự là hoạt động hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến pháp luật dân sự, hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về dân sự như: Các giao dịch dân sự, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế và các vấn đề dân sự có yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác liên quan. Khi bạn có thắc mắc hoặc phát sinh sự kiện pháp lý hàng ngày nên tham khảo ý kiến luật sư để tham khảo và có phương án giải quyết phù hợp nhất theo quy định.
2. Tại sao cần đến tư vấn Luật dân sự
Trong xã hội hiện nay, không thể có một biện pháp nào có thể ngăn cản các hoạt động, giao dịch dân sự, bởi đó là sự phát triển, vận động tất yếu của cuộc sống và thực tế, sự vận động đó đã làm kinh tế, xã hội ngày một phát triển mạnh mẽ. Để hòa nhập vào sự phát triển đó, mỗi cá nhân, tổ chức không ngừng gia tăng các quan hệ dân sự. Tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định và đặc biệt là các rủi ro về pháp lý khi mọi hoạt động giao dịch hàng ngày đều chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật đặc biệt là pháp luật dân sự .
Tư vấn pháp luật nói chung và tư vấn pháp luật dân sự nói riêng đóng vai trò quan trọng vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật. Thông qua đó, cá nhân, tổ chức hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật để tuân thủ và áp dụng trong thực tế cuộc sống, làm việc, kinh doanh, quản lý.
Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các tranh chấp. Khi luật sư tham gia vào vụ án dân sự sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thu thập giao nộp tài liệu chứng cứ, tranh luận, đối đáp, áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình hoặc bác bỏ yêu cầu người khác. Tùy theo từng loại tranh mà việc áp dụng pháp luật phù hợp để giải quyết. Luật sư tham gia giúp đương sự hòa giải, bảo vệ quyền lợi theo đúng trình tự quy định pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền dân chủ, công bằng, văn minh.
Bên cạnh đó thì quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định tại điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó sau khi đương sự mời luật sư từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
Kết luận: Vì vậy, Luật sư sẽ cung cấp những dịch vụ pháp lý hiệu quả, giúp mọi người bảo vệ được quyền dân sự của mình và sử dụng nó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Luật sư tư vấn Luật dân sự sẽ cung cấp những gì
3.1 Tư vấn về các giao dịch dân sự
Đối với vấn đề giao dịch dân sự, khi có yêu cầu liên quan vấn đề này từ khách hàng, Luật sư dân sự sẽ xác định các vấn đề liên quan và thường sẽ tư vấn xoay quanh các vấn đề:
- Điều kiện có hiệu lực về giao dịch dân sự;
- Hình thức của giao dịch dân sự;
- Giao dịch dân sự có điều kiện;
- Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu;
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu;…
3.2 Tư vấn về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự
Đối với nghĩa vụ và hợp đồng dân sự, Luật sự dân sự sẽ thường tư vấn các vấn đề thường xuyên phát sinh trong các tranh chấp dân sự trên thực tế, cụ thể như:
- Căn cứ phát sinh và đối tượng của nghĩa vụ;
- Thực hiện, chấm dứt nghĩa vụ;
- Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự: Cầm cố, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh…;
- Các vấn đề pháp lý liên quan đến giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết, thay đổi, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng; Nội dung, quyền và nghĩa vụ của các bên trong các hợp đồng mua bán, giao kết kinh doanh, tặng cho, vay, hợp đồng thuê tài sản…; Quy định về phụ lục hợp đồng; Hợp đồng vô hiệu; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;…
3.3 Tư vấn về đại diện dân sự
- Căn cứ xác lập đại diện;
- Đại diện của pháp nhân, đại diện của cá nhân;
- Đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự…
- Đại diện theo ủy quyền;
- Nội dung đại diện;
- Thời hạn đại diện;
- Giám hộ;
3.4 Tư vấn về thời hạn, thời hiệu dân sự
- Thời hạn là gì? Thời hiệu là gì?
- Tư vấn cách tính thời hạn, thời hiệu;
- Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
- Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện;…
3.5 Tư vấn dân sự về quyền sở hữu đối với tài sản
- Nguyên tắc, thời điểm xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản;
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật;
- Quyền đòi lại tài sản;
- Quyền sở hữu chung, sở hữu riêng của vợ chồng, thành viên trong gia đình;
- Quản lý, sử dụng, định đoạt, phân chia tài sản chung;
- Xác lập quyền đối với bất động sản liền kề;…
3.6 Tư vấn pháp luật về thừa kế
- Các quy định chung của pháp luật về thừa kế;
- Thừa kế theo di chúc;
- Các hình thức của di chúc;
- Thủ tục lập di chúc;
- Thời điểm có hiệu lực của di chúc;
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
- Trường hợp phân chia thừa kế theo pháp luật;
- Hàng thừa kế, diện thừa kế;;
- Trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;
- Từ chối nhận di sản thừa kế;
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế;
3.7 Tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự
- Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp;
- Trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp;
- Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp;
- Chi phí giải quyết tranh chấp tại Tòa án;
- Tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
4. Dịch vụ tư vấn Luật dân sự của công ty Luật Toàn Quốc
4.1 Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tư vấn Luật dân sự của công ty Luật Toàn Quốc?
Luật Toàn Quốc là một tổ chức hành nghề Luật sư tại Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo Giấy phép hoạt động của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều Công ty Luật, tuy nhiên, Luật Toàn Quốc luôn tự hào rằng chúng tôi là một trong những Công ty Luật hàng đầu trong lĩnh vực dân sự, chúng tôi có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết tất cả các vướng mắc về dân sự, tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm.
Bởi bên cạnh việc thực hiện hoạt động tư vấn Luật, chúng tôi còn tham gia giải quyết các vụ việc trên thực tế từ đơn giản đến phức tạp như: phân chia di sản thừa kế, tranh chấp về hợp đồng; tranh chấp đất đai; tranh chấp về thừa kế…
Khi đến với Luật Toàn Quốc khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về đội ngũ Luật sư, chuyên viên, cộng tác viên của chúng tôi, đều là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế, nhiều thời gian nghiên cứu các quy định của pháp luật, từ đó vận dụng hiệu quả giải quyết các vướng mắc trên thực tế
Với phương châm “Pháp luật cho cuộc sống” – Công ty Luật Toàn Quốc mang tới cho quý khách hàng dịch vụ tư vấn nhanh chóng, nhiệt tình, chất lượng, hiệu quả thông qua nhiều hình thức tư vấn phong phú. Đội ngũ Luật sư, chuyên viên của chúng tôi luôn sẵn sàng 24/7 để tiếp nhận mọi yêu cầu và tư vấn giúp quý khách hàng giải quyết vấn đề của mình một cách tốt nhất.
4.2 Cách thức liên hệ Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn
-
Tư vấn qua điện thoại: Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 19006500;
-
Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com;
-
Tư vấn tại văn phòng: Số 463, Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội;
5. Hỏi đáp về tư vấn luật dân sự: Câu hỏi 1: Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Căn cứ theo quy định tại Điều 49, Bộ Luật dân sự 2015 có ghi nhận rằng cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Câu hỏi 2: Tuyên bố mất tích theo quy định hiện hành như thế nào
Căn cứ theo quy định tại Điều 68, BLDS năm 2015, điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất tích là:
- Người đó phải biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
- Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Khi ấy theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Câu hỏi 3: Điều kiện tuyên bố một người đã chết
Trong trường hợp này, Tòa án sẽ tuyên bố một người đã chết khi:
- Sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
Như vậy, để tuyên bố rằng mẹ bạn đã chết thì bạn làm đơn yêu cầu tòa và phải có các chứng cứ, tài liệu để chứng minh mẹ bạn đã biệt tích 05 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc mẹ bạn còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm.
Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mẹ bạn đã chết thì bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Câu hỏi 4: Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 429, BLDS 2015: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Trà My