• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền và trình tự thủ tục thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm. Hộ gia đình cá nhân chiếm đất công ích từ năm 1993 có bị thu hồi đất không

  • Thẩm quyền và trình tự thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm
  • Thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THU HỒI ĐẤT DO ĐẤT CÔNG ÍCH ĐỂ BỊ CHIẾM

Câu hỏi về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

      Thưa luật sư. Trước những năm 1993 có một số diện tích đất công ích của xã quản lý, sử dụng vào mục đích công cộng. Trong quá trình sử dụng xã đã xây dựng nhà văn hóa thôn. Bên cạnh vẫn còn 200m2 đất chưa xây dựng hết nên có 01 hộ dân sống lân cận đã tận dụng đất để trồng rau từ năm 1993 đến nay. Hỏi: Luật sư cho biết nay xã có nhu cầu thu hồi đất để xây dựng, mở rộng khu nhà văn hóa của thôn. Vậy cho hỏi trình tự và thủ tục thu hồi đất đối với đất công của xã. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

2. Nội dung tư vấn về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

2.1. Xác định đất công ích thuộc quản lý của UBND cấp xã

     Theo thông tin bạn cung cấp 200m2 đất được một hộ gia đình sử dụng ổn định để trồng rau từ năm 1993 đến nay và không có giấy tờ gì. Nếu đất đó là đất công ích của xã thì có văn bản giấy tờ chứng minh giao cho UBND xã quản lý hay không? Bản đồ địa chính từ 1993 đến nay thể hiện 200m2 đất đó thuộc quyền sở hữu của ubnd cấp xã hay không? Gia đình bạn có đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm không? Gia đình bạn có tên trong sổ mục kê từ thời điểm sử dụng không? Để xác định 200m2 đó có phải đất công ích của xã hay không phụ thuộc vào hồ sơ giấy tờ về quản lý đất đai và các giấy tờ khác có liên quan. 

    Trường hợp các bên đều không có giấy tờ thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

    "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

     Tuy nhiên, hành vi của hộ gia đình cá nhân được xem là hành vi chiếm đất nếu có căn cứ xác định là đất công ích của UBND xã theo quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định 102/2014/NĐ-CP: "2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai."  Khi đó, đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 64 Luật đất đai 2013: "đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;" [caption id="attachment_135715" align="aligncenter" width="450"]Thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm Thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm[/caption]

2.2. Thẩm quyền thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

     Điều 66 luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

     "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

     b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."

     Như vậy, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Điểm a khoản 2 điều 132 Luật đất đai 2013 quy định:

     "2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

     a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;"

     Như vậy, UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp đất đó là đất công ích giao cho UBND xã quản lý nhưng để bị chiếm đất khi có quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt cho xây dựng công trình văn hóa của xã trên phần đất đó.

2.3. Trình tự thủ tục thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm

     Điều 66 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật như sau:

     Bước 1. Lập biên bản về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đất kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại đất theo quy định tại điều 10 nghị định 102/2014/NĐ-CP. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất. Người có thẩm quyền xử phạt là chủ tịch UBND cấp xã.

     Bước 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

     Bước 3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thu hồi đất do đất công ích để bị chiếm, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500