• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, UBND cấp xã không được tự ý ra quyết định thu hồi đất của bạn vì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định...

  • Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định
  • Thẩm quyền thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thẩm quyền thu hồi đất 

Câu hỏi của bạn về thẩm quyền thu hồi đất 

     Tôi có một thửa đất có diện tích 5000m2 được sử dụng để trồng lúa tại xã S, thành phố N được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996. Vừa qua, UBND xã thực hiện chủ trương mở rộng một con kênh thủy lợi đi ngang qua phần đất nhà tôi. Không những lấn chiếm 1500m2 diện tích đất nhà tôi mà còn đang tiếp tục nạo vét thêm. Phần đất sau khi nạo vét thì đổ ở nơi khác. Việc đất nhà tôi bị thu hồi như vậy khiến tôi rất bức xúc. Tôi mong luật sư tư vấn cho tôi rằng việc UBND xã thu hồi đất của tôi như vậy là đúng hay sai? Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định? và tôi nên làm gì để giải quyết tình huống trên?

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về thẩm quyền thu hồi đất 

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thẩm quyền thu hồi đất, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về thẩm quyền thu hồi đất theo quy định như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thẩm quyền thu hồi đất 

2. Nội dung tư vấn về thẩm quyền thu hồi đất 

     Vấn đề về thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã được pháp luật đất đai quy định rất cụ thể. Hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất cần quan tâm đến các vấn đề sau đây:

2.1. Mục đích/Căn cứ thu hồi đất

     Căn cứ khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công đồng:

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

....... 

     Như vậy, căn cứ vào điểm b, khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất để xây kênh thủy lợi phải thuộc vào dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương thuộc dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận. Việc nhà nước thu hồi đất của bạn là đúng với quy định của pháp luật. [caption id="attachment_174103" align="aligncenter" width="334"] Thẩm quyền thu hồi đất [/caption]

2.2. Thẩm quyền thu hồi đất      

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất. Theo thông tin bạn đưa ra không thể xác định được UBND cấp xã tự ý ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn hay là UBND thực hiện theo quyết định của cơ quan cấp trên để ra quyết định thu hồi đất do đó có thể chia làm các trường hợp như sau:

     Trường hợp 1: UBND cấp xã tự ý ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn để thực hiện dự án. Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất chỉ thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, nên việc UBND cấp xã tự ra quyết định thu hồi đất là không đúng quy định của pháp luật. Bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về hành vi chiếm đất, nạo vét đất của gia đình bạn để mở rộng kênh thủy lợi của UBND cấp xã. 

     Trường hợp 2: UBND cấp xã ra quyết định thu hồi đất theo chỉ đạo của UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện. Với trường hợp này bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã đưa ra văn bản thể hiện việc UBND cấp xã ra quyết định thu hồi đất theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Như vậy, bạn có căn cứ đề nghị UBND cấp xã thực hiện việc bồi thường cho gia đình bạn nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật.

     Từ hai trường hợp trên, bạn có thể lên UBND cấp xã hỏi về việc UBND cấp xã thực hiện việc thu hồi đất này là do UBND cấp xã tự ý ra quyết định hày là thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Trường hợp UBND cấp xã thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên thì phải được chứng minh bằng văn bản, tức là các giấy tờ có về việc thực hiện theo sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên và bạn có thể yêu cầu được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định. 

2.3. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất

     Căn cứ Điều 67 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển – xã hội vì lợi ích quốc gia cộng đồng.

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

     Theo quy định của  pháp luật, trước khi chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp xã phải thông báo có gia đình bạn biết trước ít nhất 90 ngày vì đất của bạn là đất nông nghiệp. Việc UBND cấp xã chiếm đất của bạn, nạo vét đất của bạn mà chưa có thông báo cho bạn biết về việc thu hồi đất để mở rộng kênh thủy lợi là cơ sở để bạn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền biết để đòi quyền lợi của mình.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật thì UBND cấp xã không được tự ý ra quyết định thu hồi đất của bạn vì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định. Việc UBND cấp xã thực hiện việc thu hồi, khai thác đất mà không có thông báo, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi đất trong thời gian quy định là không đúng với quy định của pháp luật. 

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Thái

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178