• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Sử dụng đất không có giấy tờ có được đền bù không? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định của pháp luật về vấn đề này:

  • Sử dụng đất không có giấy tờ có được đền bù không?
  • đất không có giấy tờ có được đền bù không
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY TỜ CÓ ĐƯỢC ĐỀN BÙ KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Gia đình tôi có mảnh đất 9 xào đất khai thác từ trước 1990 nhưng không nộp thuế, nay có xí nghiệp muốn lấy làm đường và hệ thống thoát nước cho xí nghiệp. Tôi muốn hỏi rằng bên gia đình nhà tôi có được đền bù theo luật nhà nước không? Đất hiện tại đang được sử dụng để trồng cây lâu niên và chăn nuôi bán hàng nước mưu sinh. Vậy Luật sư cho tôi hỏi đất không có giấy tờ có được đền bù không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đất không có giấy tờ có được đền bù không qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn đất không có giấy tờ có được đền bù không:      Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

     Trước tiên, bạn cần xác định cụ thể về mục đích của việc thu hồi đất, đó là vì mục đích an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội; hay đó là dự án của doanh nghiệp thực hiện.

     Trường hợp đây là dự án thuộc trường hợp nhà nước phải thu hồi, việc bồi thường hỗ trợ được thực hiện như sau:

1. Điều kiện được đền bù về đất khi nhà nước thu hồi đất

     Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó trường hợp thu hồi của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Khoản 1 như sau:

     "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

     Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP

    "1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất."

     Như vậy, điều kiện được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn vui lòng tham khảo bài viết:

[caption id="attachment_30124" align="aligncenter" width="645"]đất không có giấy tờ có được đền bù không Đất không có giấy tờ có được đền bù không[/caption]

2. Sử dụng đất không có giấy tờ có được đền bù không?

2.1 Bồi thường về đất

     Do thông tin bạn trình bày còn chưa được đầy đủ, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Trường hợp 1: Đất của chị có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp thì khi Nhà nước thu hồi đất bạn sẽ được đền bù diện tích 9 xào đất mà bạn đang sử dụng.

Trường hợp 2: bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất đó không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vậy bạn sẽ không được bồi thường về đất.

3.2 Bồi thường về tài sản gắn liền với đất

     Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:

     "1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

     Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành."

     Khoản 1 Điều 90 Luật đất đai 2013 quy định:

     "1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

     b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;"

Như vậy, bạn sẽ được xem xét bồi thường và hỗ trợ như sau:

  • Bồi thường về tài sản trên đất: đó là các cây cối, gia súc, gia cầm được nuôi trồng trên diện tích đất này. Đối với căn nhà đang được sử dụng để bán hàng nước chị sẽ được bồi thường bằng giá trị hiện có của ngôi nhà được tính bằng tỉ lệ phần trăm giá trị ngôi nhà x giá trị xây dựng nhà mới có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật như nhau.
  • Các hỗ trợ khác nếu có: căn cứ vào mỗi dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ khác
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:      Để được tư vấn chi tiết về sử dụng đất nông nghiệp có được đền bù?quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178