• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tải quyết định số 19/2016 QĐ-UBND sửa đổi quyết định số 15/2014 QĐ-UBND thành phố Cần Thơ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của

  • Tải quyết định số 19/2016 QĐ-UBND sửa đổi quyết định số 15/2014 QĐ-UBND thành phố Cần Thơ
  • quyết định số 19/2016 QĐ-UBND thành phố Cần Thơ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2016 QĐ-UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 19/2016/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 11 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2014/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1935/STNMT-ĐGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2016 và Tờ trình số 662/TTr-STNMT ngày 15 tháng 3 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 tháng 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3:

“ Điều 3. Ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong các trường hợp sau:

1. Đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

2. Đối với các dự án Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực nay có điều chỉnh, bổ sung (áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân)”.

2. Bổ sung Điều 6a: Thu hồi đất đối với trường hợp diện tích sau khi thu hồi không đủ tiêu chuẩn xây dựng.

1. Đối với đất ở và các loại đất khác (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp) nếu diện tích đất còn lại sau khi thu hồi không đủ tiêu chuẩn xây dựng hiện hành (không hợp được với thửa đất khác cùng chủ sử dụng, khi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở) thì thu hồi hết diện tích và bồi thường theo đúng quy định.

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích này được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10:

“Điều 10. Hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở (thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng theo Luật Xây dựng) mà không có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .

Việc hỗ trợ đối với nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt và công trình khác không phải là nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt và công trình xây dựng không phải là nhà ở của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất, tùy theo thời điểm xây dựng, được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở trước 15 tháng 10 năm 1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

b) Hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở từ 15 tháng 10 năm 1993 đến trước 01 tháng 7 năm 2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

c) Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày công bố quy hoạch thực hiện dự án mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

d) Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày công bố quy hoạch dự án trở về sau không được hỗ trợ.

2. Hỗ trợ nhà ở, các công trình sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất.

a) Đối với nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng với nhu cầu để ở thật sự không đối phó quy hoạch, không có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền:

- Xây dựng trên đất ở: Hỗ trợ 100% giá trị bồi thường.

- Xây dựng trên đất nông nghiệp: Hỗ trợ 80% giá trị bồi thường.

b) Đối với nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng với nhu cầu để ở thật sự, không đối phó quy hoạch, có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền:

- Có văn bản xử phạt nhưng không buộc tháo dỡ: Hỗ trợ 70% giá trị bồi thường.

- Có văn bản xử phạt, buộc tháo dỡ khôi phục hiện trạng nhưng công trình vẫn tồn tại đến thời điểm thực hiện dự án: Hỗ trợ 50% giá trị bồi thường.

3. Hỗ trợ đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường.

a) Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng là nhu cầu thật sự, không đối phó quy hoạch, không có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

- Xây dựng trên đất đúng mục đích sử dụng: Hỗ trợ 100% giá trị bồi thường.

- Xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng: Hỗ trợ 80% giá trị bồi thường.

b) Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, xây dựng là nhu cầu thật sự, không đối phó quy hoạch, có văn bản xử phạt, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

- Trường hợp có văn bản xử phạt nhưng không buộc tháo dỡ: Hỗ trợ 70% giá trị bồi thường.

- Trường hợp có văn bản buộc tháo dỡ, khôi phục hiện trạng ban đầu nhưng đến nay công trình còn tồn tại: Hỗ trợ 50% giá trị bồi thường.

4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng không phải là nhà ở (thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng theo Luật Xây dựng) xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, mà không có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì không được bồi thường, hỗ trợ.

Bạn có thể tải quyết định số 19/2016 QĐ-UBND thành phố Cần Thơ theo đường link dưới đây:

     >>> Tải quyết định số 19/2016 QĐ-UBND

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178