• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyết định 04/2017/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Quyết định của UBND tỉnh số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014; số 18/2014/QĐ-UBND

  • Quyết định 04/2017/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Quyết định của UBND tỉnh số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014; số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 và số 12/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015
  • Quyết định 04/2017/QĐ-UBND
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 04/2017/QĐ-UBND Hưng Yên, ngày 26 tháng 4 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH: SỐ 14/2014/QĐ-UBND NGÀY 27/10/2014; SỐ 18/2014/QĐ-UBND NGÀY 21/11/2014 VÀ SỐ 12/2015/QĐ-UBND NGÀY 16/7/2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

     Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

     Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

     Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

     Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 quy định chi tiết Luật Điện lực về an toàn điện; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP); số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP);

     Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

     Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2015;

     Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 238/TTr-STNMT ngày 22/3/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

     Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh

     1. Sửa đổi Khoản 1, Điều 1 như sau:

     “Quy định này quy định chi tiết một số trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ đường điện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.”

     2. Bổ sung Điều 3a

     “Điều 3a. Các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

     Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.

     3. Bổ sung Điều 3b

     “Điều 3b. Tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp công nhận lại hạn mức đất ở

     Trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện được công nhận lại hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 và Khoản 2, Điều 3 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất cũng được xác định lại hạn mức đất ở để tính tiền bồi thường, hỗ trợ.”

     4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 như sau:

     “1. Diện tích đất đủ điều kiện được bồi thường, do hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng 50% giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành cùng mục đích sử dụng theo vị trí, loại đất hợp pháp.”

     “2. Diện tích đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất, do hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành cùng mục đích sử dụng theo vị trí.”

     5. Sửa đổi Điểm b, Khoản 2, Điều 9 như sau:

     “b) Tài sản của hộ gia đình, cá nhân xây dựng sau khi kế hoạch sử dụng đất được công bố, nhưng chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hỗ trợ chi phí phá dỡ, di chuyển. Mức hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường, đã trừ khấu hao theo quy định.”

     6. Bổ sung thêm Điều 10a

     “Điều 10a. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đối với tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ đường điện

     Nhà ở, vật kiến trúc, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cụ thể như sau:

     1. Trường hợp nhà ở, vật kiến trúc, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Sở Xây dựng thông báo.

     2. Trường hợp nhà ở, vật kiến trúc, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật đất đai thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Sở Xây dựng thông báo.

     3. Việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều này chỉ được thực hiện một lần.

     4. Sở Công Thương hướng dẫn xác định chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định và mức độ hạn chế khả năng sử dụng, ảnh hưởng sinh hoạt.” [caption id="attachment_87009" align="aligncenter" width="404"]Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quyết định 04/2017/QĐ-UBND[/caption]

     7. Bổ sung Điều 13a

     “Điều 13a. Bồi thường, thiệt hại đối với cây trồng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

     1. Cây trồng trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 và có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất.

     2. Cây trồng trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 và có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ, được tồn tại trong hành lang nhưng hàng năm phải đốn, tỉa để đảm bảo hành lang an toàn thì được bồi thường, hỗ trợ một lần bằng tiền, mức bồi thường, hỗ trợ bằng 50% theo đơn giá do Sở Tài chính thông báo tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình.

     3. Cây trồng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 và có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại phải chặt bỏ thì được hỗ trợ một lần bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% theo đơn giá do Sở Tài chính thông báo tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình.”

     8. Bổ sung Điều 17a

     “Điều 17a. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp nằm xen kẹp trong khu dân cư

     Đối với các thửa đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nằm xen kẹp trong khu dân cư và diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm như mức quy định tại Điều 16 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014.”

     Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh

     1. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Điều 3

     “ 1. Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.

     Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     2. Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.

     Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

     2. Sửa đổi Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 như sau:

     2.1. Sửa đổi Điểm b, Khoản 1, Điều 6:

     “b) Nếu trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đó chưa xác định rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được công nhận không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 4 bản Quy định này.”

     2.2. Sửa đổi Khoản 2, Điều 6:

     “2. Đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở (kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư) mà người đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận là không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 4 Quy định này.”

…………………………………………………………………………

     Bạn có thể xem chi tiết Quyết định 04/2017/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Quyết định của UBND tỉnh số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014; số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 và số 12/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 tại:

     >>> Tải Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND

     Để được tư vấn chi tiết về Quyết định 04/2017/QĐ-UBND, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6500 để để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:  lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178