• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp... Trường hợp phải đăng ký biến động khi chia tách, hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp

  • Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
  • Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CHIA TÁCH DOANH NGHIỆP Kiến thức của bạn

     Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức

     Quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải xác định rõ từng doanh nghiệp được sử dụng đất sau khi chia, tách và doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập; quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của từng doanh nghiệp sau khi chia, tách và doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập.

     Việc chia tách quyền sử dụng đất của doanh nghiệp hoặc hợp thửa của doanh nghiệp phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 điều 95 Luật đất đai 2013.

     Việc chia, tách thửa đất và hợp thửa phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới. Việc chia tách thửa đất được thực hiện theo quy định tại điều 9 và điều 10 thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:

     1. Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất

     - Trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả của công ty bị chia tách, công ty bị hợp nhất, sáp nhập có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

  • Quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách; công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách; công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập.
  • Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất.  

     - Trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả của công ty bị chia tách; công ty bị hợp nhất, sáp nhập không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sử dụng đất sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập có trách nhiệm:

  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
  • Giá đất để tính thu tiền thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất với doanh nghiệp bị chia, tách; doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập nếu thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất. Khi hết chu kỳ 5 năm phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
[caption id="attachment_61472" align="aligncenter" width="450"]Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp[/caption]

     2. Quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà phải chuyển mục đích sử dụng đất

     Thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như trường hợp trên.

     Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

     3. Trường hợp phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp

     Trình tự thủ tục đăng ký biến động được thực hiện theo điều 85 nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

     Bước 1. Nộp hồ sơ

   Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động theo khoản 6 điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai;
  • Bản gốc GCNQSDĐ;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

     Bước 2. Giải quyết hồ sơ

     Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau đây:

  • Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và môi trường để UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với Sở tài nguyên và môi trường đối với trường hợp thuê đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

     Bước 3. Trả kết quả

     Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 15 ngày.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về quyền sử dụng đất trong chia tách doanh nghiệp và hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệpquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178