• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.. còn mang hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh.

  • Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI

     Kiến thức cho bạn:

     Quy định của pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đồng thời là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     Kiến thức của Luật sư:

     Căn cứ pháp lý:

     Nội dung tư vấn:      Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

     Quy định của pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

     Hiện nay, khi Việt Nam đã, đang và sẽ mở cửa chào đón các nguồn đầu tư nước ngoài không phân biệt cá nhân hay tổ chức. Đặc biệt đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có thể còn có hoặc không còn mang quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn có những ưu đãi nhất định. Luật đất đai 2013, tại điều 186 có quy định về quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

     “Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

     1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

     2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

     a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

     b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

     c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

     d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

     3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

     a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

     b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

     c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính. [caption id="attachment_25675" align="aligncenter" width="236"]Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài Quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài[/caption]

     4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

     Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.

     5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

     Theo quy định trên, đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được công nhận quyền sử dụng đất ở nếu như trong trường hợp họ có đủ điều kiện sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của luật Nhà ở 2014 là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh hoặc là mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh còn có quốc tịch Việt Nam.      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về quyền sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178