• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về nghỉ hưu trước tuổi mới nhất. Nam giới sinh tháng 12/1965, nay được 54 tuổi 5 tháng và đã đóng BHXH đủ 35 năm

  • Quy định về nghỉ hưu trước tuổi mới nhất
  • Quy định về nghỉ hưu trước tuổi
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI

Câu hỏi của bạn về quy định về nghỉ hưu trước tuổi

      Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được tư vấn như sau: Nam giới sinh tháng 12/1965, nay được 54 tuổi 5 tháng và đã đóng BHXH đủ 35 năm thì thời điểm nào được nghỉ hưu trước tuổi. Xin cảm ơn./.

Câu trả lời của luật sư về quy định về nghỉ hưu trước tuổi

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về nghỉ hưu trước tuổi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về nghỉ hưu trước tuổi như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về nghỉ hưu trước tuổi

2. Nội dung tư vấn về quy định về nghỉ hưu trước tuổi

    Bạn đang muốn biết về trường hợp hiện nay bạn đã đóng bảo hiểm được 35 năm và sinh năm 1965 thì thời điểm nào sẽ được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

      Theo quy định tại điều 54, điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

      Do thông tin của bạn không ghi rõ bạn làm việc trong môi trường công việc như thế nào và có bị suy giảm khả năng lao động hay không. Vì vậy bạn cần kiểm tra bạn có thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi này hay không. Nếu thuộc đối tượng được hưởng lương hưu trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động bạn cần có biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

2.2. Mức hưởng lương hưu hàng tháng

     Theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

      Như vậy đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi tại thời điểm năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ tăng thêm 1 năm sẽ được cộng thêm 2%. Tuy nhiên do nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội. Vì vậy cứ nghỉ trước 1 năm so với quy định tại điều 54 sẽ bị trừ 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.      Bài viết tham khảo:  [caption id="attachment_196007" align="aligncenter" width="443"] Quy định về nghỉ hưu trước tuổi[/caption]

TRỢ CẤP MỘT LẦN KHI NGHỈ HƯU

Câu hỏi:        Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi xin tư vấn: Trường hợp nào khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật?. Xin trân trọng cảm ơn./. Trả lời:

1. Trường hợp được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

      Theo quy định tại khoản 1 điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu 1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
      Như vậy, nếu trường hợp khi có tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu thì người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.

2. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

      Theo quy định tại khoản 2 điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu  2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
      Như vậy, trợ cấp một lần sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%. Sau đấy cứ mỗi năm như thế sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bài viết tham khảo: [caption id="attachment_196008" align="aligncenter" width="417"] Quy định về nghỉ hưu trước tuổi[/caption]

HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi: Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cần những gì đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có khác nhau không?. Cảm ơn Luật sư./. Trả lời:

1. Hồ sơ cần có đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

      Theo quy định tại khoản 1 điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu 1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: a) Sổ bảo hiểm xã hội; b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
       Như vậy, đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bạn cần chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội; Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng hưu trí; Trường hợp bạn muốn nghỉ hưu sớm bạn cần có biên bản giám định suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

2. Hồ sơ cần có đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

      Theo quy định tại khoản 2 điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu  2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm: a) Sổ bảo hiểm xã hội; b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu; c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù; d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép; đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
     Như vậy, đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bạn cần chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng lương hưu; ... nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.       Bài viết tham khảo: Để được tư vấn chi tiết về quy định về nghỉ hưu trước tuổiquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.                                                                                                                     Chuyên viên: Hoài Thương
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178