• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về điều kiện tinh giản biên chế...Điều kiện tinh giản biên chế... Quyền lợi khi về hưu do tinh giản biên chế...Lương hưu khi tinh giản biên chế...

  • Quy định về điều kiện tinh giản biên chế theo luật mới nhất
  • Quy định về điều kiện tinh giản biên chế
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định về điều kiện tinh giản biên chế

Câu hỏi về quy định về điều kiện tinh giản biên chế

     Tôi sinh năm 1967, là giáo viên đã công tác hơn 25 năm, tôi là nữ, hỏi theo thông tư 113 về tinh giảm biên chế tôi có được nghỉ theo chế độ không?

     Xin cảm ơn

Câu trả lời về quy định về điều kiện tinh giản biên chế

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về điều kiện tinh giản biên chế, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về điều kiện tinh giản biên chế như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về điều kiện tinh giản biên chế

2. Nội dung tư vấn về quy định về điều kiện tinh giản biên chế

2.1. Điều kiện tinh giản biên chế

     Các trường hợp được tinh giản biên chế được quy định cụ thể tại điều 6 nghị định 108/2014/NĐ-CP, sau này được sửa đổi bổ sung tại điều 1 nghị định 113/2018/NĐ-CP, gồm các trường hợp như sau:

     "1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

     a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

     b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

     c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

     d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

     đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

     e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

     g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

     h. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý

     2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

     3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự."

     Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể xác định bản thân có nằm trong trường hợp được nghỉ do chế độ do tinh giản biên chế hay không. Thông thường, đơn vị tinh giản biên chế sẽ do đơn vị của bạn quyết định, Luật quy định khi đơn vị có nhu cầu muốn cải tổ, sắp xếp lại nhân sự mà có người dôi dư; viên chức làm việc không phù hợp với chuyên ngành đào tạo,... và viên chức làm việc có nhu cầu được xét tinh giản biên chế. [caption id="attachment_138646" align="aligncenter" width="327"]Quy định về điều kiện tinh giản biên chế Quy định về điều kiện tinh giản biên chế[/caption]

2.2. Quyền lợi khi về hưu do tinh giản biên chế

     Theo khoản 2 điều 8 nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại khoản khoản 1 điều 7 nghị định 113/2018/NĐ-CP:

     “2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội.”

     Bạn sinh năm 1967, tính đến thời điểm này đã được 51 tuổi và đóng đủ 26 năm bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu bạn nằm trong diện tinh giản biên chế, bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi
  • Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Bạn đã công tác khoảng 25 năm vì thế có thể nhận được khoảng 7,5 tháng tiền lương.
  • Trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ theo bộ luật lao động là 55 tuổi. Vì thế bạn sẽ được khoảng 3x4= 12 tháng tiền lương.

     Nói tóm lại, nếu bạn về hưu trước tuổi theo dạng tinh giản biên chế thì bạn sẽ không bị trừ tỉ lệ lương hưu, và được nhận khoảng 19,5 tháng tiền lương. Lưu ý tiền lương ở đây được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản.

     Tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Quy định về điều kiện tinh giản biên chế, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178