• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài là gì. Trường hợp công ty nợ thuế thì giám đốc công ty có thuộc trường hợp cấm cảnh không

  • Quy định về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài
  • điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Câu hỏi của bạn về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài 

     Trước kia tôi có làm giám đốc cho 1 công ty trách nhiệm hữu hạn. Sau đó công ty không hoạt động, cũng không giải thể, nợ thuế 168 triệu. Vậy khi tôi đi lao động làm việc ở nước ngoài có được không( không định cư). Sang Nhật Bản.

Câu trả lời của luật sư về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Cơ sở pháp lý về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài

2. Nội dung tư vấn về điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài

     Theo yêu cầu của bạn, trước đây bạn làm giám đốc cho một công ty. Sau đó công ty không hoạt động cũng giải thể và đang nợ thuế 168 triệu. Bạn muốn biết đối với trường hợp này bạn có thể đi làm việc ở Nhật Bản được không.

2.1. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Theo quy định tại điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì:

Điều 42. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;

3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;

4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

     Như vậy, bạn có thể đi làm việc ở Nhật Bản theo hợp đồng nếu như bạn không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

     Theo quy định tại điều 21 văn bản hợp nhất Nghị định số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

     Như vậy theo quy định trên thì đối tượng đang thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì chưa được xuất cảnh. Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đang nợ tiền thuế. Theo quy định của pháp luật thì công ty trách nhiệm hữu hạn có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Vì vậy đối với trường hợp công ty bạn nợ thuế thì bạn không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định. [caption id="attachment_176134" align="aligncenter" width="492"]        Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài[/caption]

2.2. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh 

     Theo quyết định Điều 22 văn bản hợp nhất Nghị định số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh như sau:

1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh:

a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.

b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

c) Bộ trưởng Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.

d) Bộ trưởng Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.

đ) Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.

2. Các cơ quan có thẩm quyền nêu tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để thực hiện.

3. Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.

      Như vậy nếu như trong trường hợp bạn không đủ điều kiện xuất cảnh thì một trong những cơ quan trên sẽ ra quyết định bằng văn bản gửi đến bạn trừ lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.

     KẾT LUẬN: Theo như thông tin bạn cung cấp công ty trách nhiệm hữu hạn có nợ 168 triệu tiền thuế. Tuy nhiên việc nợ thuế là nợ của Công ty chứ không phải là nợ của cá nhân đại diện công ty. Do đó nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của công ty, không phải là nghĩa vụ cá nhân nên bạn không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh. Bạn vẫn có thể đi xuất khẩu lao động Nhật Bản

Tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện để người lao động làm việc ở nước ngoàiquý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                        Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500