Quy định về chế độ thôi việc 2020
08:51 19/11/2019
Quy định về chế độ thôi việc 2020. Điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật
- Quy định về chế độ thôi việc 2020
- chế độ thôi việc 2020
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC 2020
Câu hỏi của bạn về chế độ thôi việc 2020
Em chào luật sư. Luật sư cho em hỏi quy định về chế độ thôi việc hiện nay như thế nào? Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc và mức hưởng là bao nhiêu. Em xin cảm ơn!
Câu trả lời về chế độ thôi việc 2020
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ thôi việc 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Căn cứ pháp lý về chế độ thôi việc 2020
2. Nội dung tư vấn về chế độ thôi việc 2020
Theo yêu cầu của bạn, bạn muốn biết về chế độ thôi việc 2020. Theo yêu cầu tư vấn trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:
2.1. Trường hợp được hưởng chế độ thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 điều 48 Bộ luật lao động 2012:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Theo quy định tại điều 36 Bộ luật lao động 2012:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy nếu Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian người lao động không được đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. [caption id="attachment_183457" align="aligncenter" width="406"] chế độ thôi việc 2020[/caption]
2.2. Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định của pháp luật thì cứ mỗi năm làm việc được hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. KẾT LUẬN: Khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp pháp luật quy định mà có thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng có nghĩa vụ thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Bài viết tham khảo:
- Chế độ đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc
- Thời gian đi bộ đội có được hưởng trợ cấp thôi việc không?