• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về chế độ mất việc làm 2020. Hiện nay điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào

  • Quy định về chế độ mất việc làm 2020
  • chế độ mất việc làm 2020
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ MẤT VIỆC LÀM 2020

Câu hỏi của bạn về chế độ mất việc làm 2020

      Em chào luật sư. Luật sư cho em hỏi quy định về chế độ mất việc làm 2020? Em xin cảm ơn!

Câu trả lời về chế độ mất việc làm 2020

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ mất việc làm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ mất việc làm 2020 như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chế độ mất việc làm 2020

2. Nội dung tư vấn về chế độ mất việc làm 2020

      Theo yêu cầu của bạn, bạn muốn biết về chế độ mất việc làm 2020. Theo yêu cầu tư vấn trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

2.1. Trường hợp được hưởng chế độ mất việc làm

     Theo quy định của pháp luật Người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này.

     Theo quy định của bộ luật lao động 2012:

Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

     Như vậy nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động vì một trong những lý do quy định tại điều 44, điều 45 trên thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm. Thời gian tính để giải quyết trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động được đóng bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_183489" align="aligncenter" width="423"] chế độ mất việc làm 2020[/caption]

2.2. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

     Theo quy định tại điều 49 Bộ luật lao động 2012 thì mỗi năm làm việc sẽ được người sử dụng lao động cho trả trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

     Như vậy muốn biết bạn được hưởng trợ cấp mất việc làm là bao nhiêu lâu cần phụ thuộc và thời gian làm việc không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

      KẾT LUẬN: Để biết mình có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không bạn cần đối chiếu những trường hợp pháp luật quy định. Mức hưởng trợ cấp mất việc làm tương ứng với thời gian được hưởng trợ cấp mất việc làm. Mỗi năm làm việc sẽ được người sử dụng lao động cho trả trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương

       Bài viết tham khảo: 

       Để được tư vấn chi tiết về chế độ mất việc làm 2020 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178