• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi: Phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt cho...

  • Phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi
  • Phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHẠT TÙ CÓ ÁP DỤNG VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI

Kiến thức cho bạn:

     Chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau:

     Ngày 20/7/2017 vừa qua con tôi (15 tuổi) bị Công an bắt vì có hành vi trộm cắp tiền của nhà hàng xóm, tội được biết là tội trộm cắp tài sản có hình phạt nặng nhất là phạt tù nhưng con tôi là người chưa thành niên thì phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi không? Nếu hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi thì con trai tôi sẽ phải chịu mức hình phạt là bao nhiêu năm tù? Tôi cảm ơn.

Kiến thức của Luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi.

1. Cấu thành tội trộm cắp tài sản.

       Trước khi giải thắc mắc của bạn về việc phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi, chúng tôi phân tích về cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS có cấu thành tội phạm như sau: 1.1. Khách thể.

     Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Do đó, khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ tài sản. 1.2. Mặt khách quan.

      Là hành vi lén lút, không để ai phát hiện như trèo tường vào nhà lúc trời tối… lấy tài sản của chủ nhà. 1.3. Chủ thể.

      Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo pháp luật quy định tại Điều 12 như sau:

           + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.

           + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. (Điều 12 sửa đổi, bổ sung năm 2017).

     Xác định độ tuổi của chủ thể trong tội trộm cắp tài sản là xác định hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi không. Như vậy, đối với người dưới 14 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 173... Bộ luật hình sự năm 2015. 1.4. Mặt chủ quan.

     Là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Đối với tội trộm cắp tài sản thì tội phạm thực hiện là hành vi với lỗi cố ý, nhằm mục đích chiếm đoạt được tài sản. Cho dù họ nhận thức được hành vi mà mình thực hiện là trái pháp luật nhưng vẫn mong muốn đạt được mục đích là chiếm đoạt được tài sản. [caption id="attachment_51361" align="aligncenter" width="387"]Người dưới 18 tuổi có bị đi tù Người dưới 18 tuổi có bị đi tù[/caption]

2. Hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội.

     Căn cứ vào đặc điểm của trường hợp người dưới 18 tuổi là người chưa thành niên, chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm – sinh lý, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống còn hạn chế, thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng tự kiềm chế chưa cao, ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện và hoàn cảnh xã hội. Do đó tại Điều 98 BLHS 2015 quy định như sau:

       Điều 98: Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:

  1. Cảnh cáo;
  2. Phạt tiền;
  3. Cải tạo không giam giữ;
  4. Tù có thời hạn.

   Để xác định hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi hay không, ta cần hiểu về các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi như sau: 2.1. Cảnh cáo.

      Cảnh cáo là hình phạt chính, có tính giáo dục sâu sắc, thể hiện sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người phạm tội và hành vi phạm tội của họ.

      Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cảnh cáo khi phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự.

       Đối với hình phạt này chỉ áp dụng cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Do tính chịu trách nhiệm hình sự đặt ra đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại các Điều luật nêu phía trên. 2.2. Phạt tiền.

      Phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm tước đi quyền lợi vật chất của họ để cải tạo và giáo dục họ trở thành công dân có ích cho xã hội.

      Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền khi có đủ hai điều kiện: Họ là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và có thu nhập hoặc có tài sản riêng, chỉ phạt tiền khi họ có khả năng chấp hành án. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện phạt tiền thì áp dụng các hình phạt khác mà luật hình sự cho phép như cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn.

     Mức phạt tiền đối với người dưới 18 tuổi được quyết định theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, tình hình tài chính của người dưới 18 tuổi và sự biến động giá cả. Do đó, hình phạt này cũng không áp dụng với nhóm tội phạm là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. 2.3. Cải tạo không giam giữ.

        Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính có nội dung giáo dục sâu sắc không buộc người được áp dụng hình phạt này phải cách ly khỏi xã hội. Họ vẫn có thể thực hiện công việc thường ngày và sống trong môi trường gia đình và xã hội như trước đây.

        Hình phạt này được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý. Khi áp dụng hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì không khấu trừ thu nhập của người đó và thời hạn không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

        Đối với hình phạt này, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi thì cũng cần xem xét đến tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đã được phân loại tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 2.4. Tù có thời hạn.

         Đây được xem là hình phạt nặng nhất đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi. Đây là hình phạt cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội để giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi cần phải đáp ứng hai điều kiện về độ tuổi và sự phân loại tội phạm, đồng thời phải dựa vào mức phạt của điều luật được áp dụng để đưa ra thời hạn áp dụng cụ thể.

        + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức hình phạt tù mà điều luật quy định.

         + Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt từ chung thân hoặc tử hình thì mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

3. Tư vấn trường hợp phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi theo thông tin mà bạn cung cấp.

        Đối với trường hợp bạn nêu trên, con trai bạn năm nay 15 tuổi, và bị công an bắt vì hành vi trộm cắp tài sản có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Và có thể sẽ bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015.

        Tuy nhiên, cũng có trường hợp con bạn chỉ được Công an mời lên để phối hợp điều tra hoặc có thể truy cứu trách nhiệm với vai trò đồng phạm trong vụ án. Do đó, cần xác định chính xác là con chị có trộm cắp tài sản hay không và xác định tính chất nguy hiểm cho xã hội để phân loại tội phạm.

       Dựa vào cách phân loại tội phạm quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự thì khoản 1 Điều 173 tương ứng với tội phạm ít nghiêm trọng; khoản 2 Điều 173 là tội phạm nghiêm trọng; khoản 3 Điều 173 là tội rất nghiêm trọng và khoản 4 Điều 173 là tội đặc biệt nghiêm trọng. Như chúng tôi đã phân tích ở trên, để trả lời cho câu hỏi của bạn là hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi? thì con trai của bạn năm nay 15 tuổi phạm tộ trộm cắp tài sản thì có thể đối diện với hình phạt tù có áp dụng với người dưới 18 tuổi trong trường hợp phạm tội theo khoản 3, 4 Điều 173 Bộ luật hình sự.

     Còn đối với trường hợp hình phạt tù có áp dụng đối với người dưới 18 tuổi thì con trai bạn sẽ phải chịu mức hình phạt là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà Tòa án sẽ tổng hợp hình phạt.

     Tuy nhiên, đối với trường hợp phạt tù có áp dụng đối với người dưới 18 tuổi thì con trai bạn 15 tuổi thuộc trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, thì theo khoản 3, 4 tội trộm cắp tài sản hình phạt áp dụng là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù quy định tại khoản 3,4 tức là không quá 7 năm 6 tháng (nếu phạm tội theo khoản 3); không quá 10 năm (nếu phạm tội theo khoản 4).

            Một số bài viết bạn có thể tham khảo. 

     Trên đây là tư vấn pháp luật của chúng tôi về phạt tù có áp dụng đối với người dưới 18 tuổi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178