Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào theo quy định hiện hành
15:21 11/03/2018
Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào theo quy định hiện hành, Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, nhận bảo hiểm xã hội một lần
- Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như thế nào theo quy định hiện hành
- Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Câu hỏi của bạn:
Em có thắc mắc liên quan bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. Trường hợp, đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn 6 năm (Ví dụ : 6 tháng tham gia BHXH công ty cũ rồi nghỉ + sang công ty mới thì tham gia BHXH được 5 năm 10 tháng). Sau khi nghỉ việc nếu không tham gia bảo hiểm nữa (không đi làm) thì
1/ Bảo hiểm thất nghiệp sẽ được nhận bao nhiêu tháng, cách thức nhận như thế nào,
Có thể nhận chuyển khoản hàng tháng mà không cần đến ký nhận trực tiếp hay không?
Mức nhận được bao nhiêu % lượng hiện tại hay tính như thế nào ạ
2/ Bảo hiểm xã hội thì được tính như thế nào ạ ? thời gian nhận sau khi hoàn thành thủ tục
Có thể ủy quyền cho người thân đến nhận BHTN + BHXH hay không ?
Trường hợp nếu sau khi nghỉ việc, người tham gia BHXH làm thủ tục định cư tại nước ngoài thì BHXH sẽ được nhận 1 lần đúng không ạ?
Vậy thì Khoảng bao lâu thì mới nhận được ạ ?
Trong thời gian chưa xuất cảnh thì bảo hiểm thất nghiệp có được lãnh không?
Cách thức nhận như thế nào ?
Cả 2 trường hợp Có thể ủy quyền cho người thân đến nhận BHTN + BHXH hay không?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Việc làm 2013
- Bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Quyết định số 636/QĐ-BHXH
Nội dung tư vấn về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
1. Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 50 Bộ luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng, thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:
"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Theo thông tin chị cung cấp, chị tham gia BHXH ở công ty cũ 6 tháng, sau đó tham gia BHXH ở công ty tiếp theo được 5 năm 10 tháng, do đó tổng thời gian chị tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 6 năm 4 tháng nên thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp của chị sẽ là 6 tháng. Còn mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của chị mỗi tháng sẽ là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Và Căn cứ đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nằm trong thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật việc làm Nghị định 28/2015/NĐ-CP bảo hiểm thất nghiệp quy định về phương thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp gồm những phương thức sau:
- Nhận tiền trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện
- Nhận tiền thông qua bưu điện Việt Nam
- Nhận tiền thông qua thẻ ATM
Do đó, theo quy định trên, chị có thể nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp thông qua chuyển khoản mà không cần đến ký nhận trực tiếp.
Còn về vấn đề ủy quyền cho người thân đến nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp đã được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”
Theo đó, nếu chị không thuộc một trong các trường hợp kể trên thì chị sẽ không thể ủy quyền cho người thân đến nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp thay cho mình.
Cuối cùng việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ bị tạm dừng trong trường hợp sau:
“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;” (điểm g Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013).
Như vậy, trong thời gian chị chưa xuất cảnh, chị vẫn sẽ nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Còn theo hướng dẫn cụ thể tại điểm g khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. Như vậy, vào tháng mà chị xuất cảnh thì sẽ chấm dứt việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_78222" align="aligncenter" width="383"] nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2.Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn định cư ở nước ngoài nên bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 60 luật Bảo hiểm xã hội 2014:
"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Ra nước ngoài để định cư;”
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Và theo Khoản 4 Điều 110 Bộ luật Bảo hiểm xã hội 2014: “trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chị nộp đủ hồ sơ thì chị có thể nhận bảo hiểm xã hội một lần. Và vấn đề ủy quyền cho người thận đến nhận bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016:
” 4. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hưởng BHXH, quy trình luân chuyển hồ sơ, lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH thực hiện theo quy định hiện hành về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN và lưu trữ hồ sơ BHXH.
Người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, người đề nghị hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do thương tật, bệnh tật tái phát và thân nhân người lao động nêu trên có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Khi nhận kết quả giải quyết thì phải trực tiếp nhận, trường hợp không đến nhận trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết hưởng BHXH.”
Để được tư vấn chi tiết về nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn./