• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024 được quy định tại Điều 135 với 6 nguyên tắc cụ thể và có nhiều điểm mới so với nguyên tắc cấp sổ đỏ được quy định tại Luật đất đai 2013.

  • Nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024
  • Nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Sổ đỏ là gì?

     Sổ đỏ là cách gọi thông thường của loại giấy tờ có tên pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tại Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2024 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 

     Theo đó, sổ đỏ được coi là loại giấy tờ vô cùng có giá trị và đặc biệt quan trọng mà bất cứ người sử dụng đất nào cũng mong muốn có được.

     Tuy nhiên, việc cấp sổ đỏ từ trước đến nay chưa bao giờ là dễ dàng bởi các điều kiện, quy trình, thủ tục nghiêm ngặt, ngoài ra pháp luật cũng có quy định chặt chẽ về nguyên tắc cấp sổ đỏ. Vậy nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024 được quy định như thế nào và có gì thay đổi so với Luật đất đai 2013?

2. Nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024

     Tại Điều 135 Luật đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp sổ đỏ như sau:

2.1 Sổ đỏ được cấp theo từng thửa đất cho người sử dụng đất

     Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật đất đai.

     Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tạ cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2.2 Thửa đất có nhiều người có chung quyền sử dụng đất thì cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận

     Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

2.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính

     Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

     Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.

     Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lúy, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.

2.4 Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng

     Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

     Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

2.5 Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thì ghi đầy đủ thành viên có chung quyền sử dụng đất

     Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.

     Việc xác định thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên ngày tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2.6 Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế

     Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024 hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

     Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích đất chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

     Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp mà vị trí đất không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

2.7 Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.

3. Điểm mới về nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024 và Luật đất đai 2013

     So với quy định tại Luật đất đai 2013: nguyên tắc cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024 đã bổ sung thêm các quy định mới:

  • Một là, quy định về trường hợp cấp sổ đỏ cho thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại mục 2.5 nêu trên và quy định.
  • Và hai là quy định về việc cấp sổ đỏ khi thửa đất bị sai lệch về vị trí. Tại Luật đất đai 2013 chỉ có quy định về trường hợp có sự chênh lệch về diện tích trên giấy tờ và diện tích đo đạc thực tế.

4. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Đất chung của hai vợ chồng chỉ cấp sổ đỏ đứng tên một người được không?

     Theo quy định tại Luật đất đai 2024, quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng thì khi cấp sổ đỏ phải ghi rõ họ, tên của vợ và chồng. Trường hợp nếu chỉ muốn ghi tên một người thì phải được sự thỏa thuận và đồng ý của người còn lại.

Câu hỏi 2: Một người có nhiều thửa đất thì cấp chung một sổ đỏ được không?

     Cấp 1 sổ đỏ cho nhiều thửa đất chỉ được áp dụng trong trường hợp một người có nhiều thửa đất nông nghiệp trên cùng 1 địa bàn xã, phường, thị trấn và khi chủ sử dụng đất có yêu cầu. Còn đối với các trường hợp khác thì mỗi thửa đất sẽ được cấp 1 sổ đỏ riêng biệt.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178