• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc,... thời gian báo trước: 45 ngày đối với....

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ năm 2019
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Câu hỏi của bạn về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ: 

Chào Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: Em đi làm cho công ty và đã ký HĐ ngày 12/12/2018. Đến ngày 24/12/2018, công ty thông báo ngưng HĐ với em vì lí do:

- Tinh thần làm việc của em không lan tỏa được với mọi người xung quanh

- Tư thế em ngồi làm việc, cách em ngồi làm việc giống như em không có làm việc mà đang hưởng thụ.

- Em không hợp với công ty.

Từ 03 lí do này, công ty thông báo em phải ngưng làm việc và chấm dứt HĐ sau 30 ngày kể từ ngày thông báo. Công ty vẫn chưa có 1 văn bản chính thức nào về việc cho nghỉ việc. Em đã viết email không chấp nhận quyết định sa thải bằng những lí do trên mà không có văn bản. Em mong được tư vấn và hướng dẫn cho em.

Mong được phản hồi sớm từ Luật sư

Em xin chân thành cám ơn

Câu trả lời của Luật sư về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

       Chào bạn, Luật Toàn Quốc  xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Căn cứ pháp lý về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

2. Nội dung tư vấn về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng là trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn dựa trên ý chí của một bên chủ thể. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đã được quy định khá cụ thể và chi tiết trong Bộ luật lao động. Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trái pháp luật khiến người lao động mất việc làm, ảnh hưởng đến tâm lí, kinh tế, cuộc sống của người lao động,..

2.1 Điều kiện người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

       Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:

a, Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b, Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.  

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c, Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d, Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”

       Theo quy định tại  Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ báo trước của người sử dụng lao động như sau:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết, cụ thể như sau: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 38 và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 12 nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
     Như vậy khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ phải tuân theo sẽ phải tuân theo quy định trên, trường hợp không tuân theo đúng những quy định trên, người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải nêu ra lý do chấm dứt hợp đồng và lý do này phải được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 30 đến 45 ngày tùy từng loại hợp đồng lao động.       Từ quy định trên có thể thấy nếu công ty bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty phải đáp ứng một trong những điều kiện trên. Tuy nhiên theo như thông tin bạn cung cấp bạn kí hợp đồng với công ty ngày 12/12/2018 và đến ngày 24/12/2018 công ty có thông báo bạn chấm dứt hợp đồng làm việc sau 30 ngày kể từ ngày thông báo với lý do tinh thần làm việc của bạn không lan tỏa được với mọi người xung quanh, tư thế bạn ngồi làm việc, cách bạn ngồi làm việc giống như bạn không có làm việc mà đang hưởng thụ, bạn không hợp với công ty.      Về phía công ty, việc đánh giá người lao động không hoàn thành công việc để chấm dứt HĐLĐ phải căn cứ trên Quy chế đánh giá theo quy định trên. Trường hợp phía công ty chứng minh được bạn thường xuyên không hoàn thành công việc và đã đảm bảo báo trước cho bạn ít nhất 30 ngày nếu trong trường hợp bạn kí với công ty hợp đồng lao động xác định thời hạn thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật và không phải bồi thường.       Trường hợp công ty không chứng minh được bạn thường xuyên không hoàn thành công việc nhưng lại lấy đây làm lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn, thì việc đơn phương chấm dứt của công ty được xem xét là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và công ty có nghĩa vụ bồi thường cho bạn. [caption id="attachment_144648" align="aligncenter" width="566"]Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ[/caption]

2.1 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

    Theo Điều 42 BLLĐ quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật như sau:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
     => Theo đó, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì cần phải có nghĩa vụ liên quan đến việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động và đền bù các tổn hại về vật chất, tinh thần cho người lao động. Khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải chịu những tổn thất về vật chất, ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh thần vì thế người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc này.      Như vậy, với trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì công ty phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định nêu trên. Trường hợp, nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì bạn có thể gửi đơn lên Phòng Lao động Thương binh & Xã hội của quận (huyện) nơi công ty có trụ sở yêu cầu họ đứng ra hòa giải. Trong trường hợp công ty không chấp nhận hòa giải của Phòng Lao động Thương binh & Xã hội, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.      Bạn lưu ý, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân về đơn phương chấm dứt HĐLĐ là 1 năm. Tranh chấp này không buộc phải thông qua hòa giải bằng Hòa giải viên lao động. Nếu nếu các bên không thể thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện đến TAND để được giải quyết kịp thời.       Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:      Để được tư vấn chi tiết về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Hoan

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178