Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
11:19 30/03/2018
Chấm dứt hợp đồng lao động Trường hợp em đã làm việc 3 năm là loại hợp đồng không xác định thời hạn, nay em muốn nghỉ việc. Em mới chỉ viết đơn báo [...]
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
- Chấm dứt hợp đồng lao động
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Chấm dứt hợp đồng lao động
Câu hỏi của bạn:
1. Trường hợp em đã làm việc 3 năm là loại hợp đồng không xác định thời hạn, nay em muốn nghỉ việc. Em mới chỉ viết đơn báo trước cho công ty được 2 ngày chưa đủ 45 ngày kể từ ngày viết đơn. Vậy em sẽ bị xử phạt bồi thường như thế nào nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng do vi phạm thời hạn báo trước báo trước cho công ty ạ?
Nội dung tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động 2012, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có nghĩa vụ như sau:
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Thứ nhất, theo khoản 1 Điều này, khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty 1 khoản tiền tương ứng nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai, theo khoản 2 Điều này, nếu bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước (45 ngày) thì bạn phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Thứ ba, căn cứ khoản 3 Điều này và khoản 2 Điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014, người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. Theo quy định trên, nếu bạn không thực hiện đúng như đã cam kết trong hợp đồng đào tạo thì phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty. [caption id="attachment_33673" align="aligncenter" width="476"] Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động[/caption]
2. Trường hợp nào lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
"a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục."
Theo quy định pháp luật, trường hợp lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời han nếu có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Xét trường hợp của bạn, trong giai đoạn mang thai, bạn có vấn đề về sức khỏe không thể đi làm được nên đã viết đơn xin nghỉ việc, tuy nhiên bạn mới báo trước cho công ty 2 ngày mà theo quy định phải báo trước 45 ngày. Tuy nhiên, để xác định việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng có hợp pháp hay không thì phải căn cứ việc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền có đưa ra chỉ định yêu cầu bạn phải nghỉ việc hay không. Nếu bạn nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì coi như việc bạn nghỉ việc không vi phạm vi định của pháp luật và ngược lại, nếu bạn nghỉ việc mà không phải do sự chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật do vi phạm thời han báo trước.
3. Các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do vi phạm thời hạn báo trước mà không phải bồi thường
Thứ nhất, về thời hạn người lao động báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, quy định cụ thể như sau:
"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Thứ hai, việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không phải bồi thường (tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp). Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 đã được nêu rõ trong mục 2 ở trên.
Thứ ba, vấn đề trả lại sổ bảo hiểm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012, về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì: "Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.". Căn cứ vào quy định tại Điều 47, khi hợp đồng lao động chấm dứt hợp pháp hay trái pháp luật thì người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Bài viết liên quan:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội
- Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Để được tư vấn vấn chi tiết về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.