• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là việc người lao động tự đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 37 BLLĐ năm 2012.

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Đơn phương chấm dứt HĐLĐ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Câu hỏi của bạn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Chào Luật sư em có vấn đề như sau:

Em là nhân viên bán hàng cho một công ty thực phẩm và có hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng nhưng em mới làm được 3 tháng thì đã nghỉ việc và không có viết đơn xin nghỉ việc. Vậy đối với em có phải bồi thường gì cho công ty không ạ?

Mong nhận được câu trả lời của Luật sư

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về đơn phương chấm dứt HĐLĐ 

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau:

1. Cơ sở pháp lý về đơn phương chấm dứt HĐLĐ 

2. Nội dung tư vấn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong số các quyền của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều là đúng luật. Với yêu cầu của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

2.1. Căn cứ chấm dứt HĐLĐ

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

     Hợp đồng lao động của bạn được xác định là 12 tháng. Nếu bạn chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà thuộc một trong các trường hợp được nêu ở trên thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của bạn mới là đúng pháp luật.

     Nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp trên mà bạn cũng không có đơn xin nghỉ việc trình bày lý do nghỉ việc của mình, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là trái pháp luật.

2.2. Thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

     Theo khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

     Trường hợp này của mình nếu bạn muốn xin nghỉ việc thì bạn phải báo trước cho công ty bạn đang công tác ít nhất là 30 ngày. [caption id="attachment_171165" align="aligncenter" width="387"] Đơn phương chấm dứt HĐLĐ[/caption]

2.3. Nghĩa vụ NLĐ phải thực hiện khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

     Theo quy định tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2012 quy định về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

     Sau khi chấm dứt hợp đồng bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty mà bạn đang công tác nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

     Nếu bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước tức là không báo trước 30 ngày kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Ngoài ra bạn có thể phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có).

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về đơn phương chấm dứt HĐLĐquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thu Huyền    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178