• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nghỉ không lương 1 tháng trước khi nghỉ việc có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không và hồ sơ bao gồm những gì

  • Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc được hưởng TCTN không
  • Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc

Câu hỏi của bạn về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc 

     Xin chào! Mình làm nhân viên tại công ty DVBV ACBD từ tháng 4/2016 có đóng bảo hiểm và đến tháng 4/2019 mình có làm đơn xin nghỉ không lương từ 1/4---->1/5 sau đó 15/5 do sức khỏe không đảm bảo mình nộp đơn xin nghỉ và được chấp thuận. Hiện tại mình đang hoàn thành nốt thủ tục nhưng về phía BHXH và BHTN phia Công ty mình họ báo rằng do mình nghỉ không hưởng lương nên không thể nhận BHTN chỉ đc nhận BHXH. Mong bạn tư vấn giúp vì sức khỏe của tôi khá hiểm nghèo số tiền đó rất cần thiết.

Câu trả lời của luật sư về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc như sau:

1. Cơ sở pháp lý về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc

2. Nội dung tư vấn về nghỉ không lương trước khi nghỉ việc 

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn bạn muốn biết bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2019. Bạn nghỉ việc không lương từ 1/4 đến 1/5. Sau đó 15/5 bạn nộp đơn xin nghỉ việc và được công ty chấp thuận. Bạn muốn biết trong trường hợp này bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Đối với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Theo quy định của luật việc làm 2013 thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

Đồng thời điều 12 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

     Theo như thông tin bạn cung cấp bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 4/2016 đến 4/2019 và nghỉ việc không lương từ tháng 4/2019 đến tháng 5/2019. Như vậy trong trường hợp này nếu như thời gian bạn nghỉ việc không lương của bạn có quyết định của công ty thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy công ty báo bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là không đúng. [caption id="attachment_159920" align="aligncenter" width="372"]Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc   Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc[/caption]

2.2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

  Theo quy định tại điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

     • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);      • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;      • Sổ BHXH       • Ảnh 3 x 4 hoặc 4 x 6      • CMND
  • Quyết định tạm hoãn hợp đồng

     Như vậy muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị đầy đủ những loại giấy tờ trên nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi gần nhất để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     KẾT LUẬN: Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2019 và nghỉ việc không lương tháng 4/2019 đến tháng 5/2019 thì bạn vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như tháng nghỉ việc không lương đó công ty có quyết định nghỉ việc không lương. Khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiêp bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ như đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, ảnh 3 x4, sổ bảo hiểm xã hội,chứng minh nhân dân

 Bài viết tham khảo: 

        Để được tư vấn chi tiết về Nghỉ không lương trước khi nghỉ việc được hưởng TCTN không 2019, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                         Chuyên viên: Hoài Thương  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178