• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào, quy định của pháp luật về thu nhập từ tiền lương phải chịu thuế thu nhập cá nhân

  • Mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
  • mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân

Câu hỏi của bạn: 

     Em là sinh viên thực tập cho một công ty chăn nuôi, kì hạn thực tập 3 tháng. Với việc chăm sóc đàn heo. Mỗi tháng trả công là 1.000.000 đồng, sau khi kết thúc thực tập và về nhà 2 tháng sau em nhận được lương qua chuyển khoản. Hỏi em có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì mức đóng được tính như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân:

1. Quy định của pháp luật về thu nhập từ tiền lương phải chịu thuế

     Thu nhập từ tiền lương phải chịu thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

     " a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

     b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy him; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghip, trợ cấp một ln khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khônmang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.” [caption id="attachment_102753" align="aligncenter" width="450"]mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân[/caption]

2. Quy định về mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân

     Theo đó mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ + Các khoản được miễn thuế)

     Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:

     - Giảm trừ gia cảnh:

     + Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng.

     + Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. (Phải đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

     - Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

     Và theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi."

     Như vậy, phải với cá nhân đã ký hợp lao động từ 3 tháng trở lên thì người sử dụng lao động sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, trong trường hợp của bạn, bạn là thực tập sinh chưa được ký hợp đồng lao động nên công ty sẽ không thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

     Và theo các khoản giảm trừ gia cảnh đã nêu ở trên, mỗi cá nhân một tháng sẽ được giảm trừ bản thân 9 triệu VNĐ, theo thông tin bạn cung cấp, mỗi tháng bạn được trả công 1 triệu VNĐ, với mức thu nhập đó bạn sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về mức thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178