• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hoạt động lấn biển được hiểu là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam nhằm tạo quỹ đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu…

 

  • Lấn biển là gì? Quy định về hoạt động lấn biển
  • Lấn biển là gì
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Hoạt động lấn biển là một hoạt động mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, có lịch sử lâu dài tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện các dự án lấn biển tại một số địa phương như Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh... Vậy hoạt động lấn biển là gì? Luật đất đai 2024 quy định như thế nào về hoạt động lấn biển?

1. Hoạt động lấn biển là gì?

     Theo quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật đất đai 2024 thì hoạt động lấn biển được hiểu là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.

     Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển, đồng thời có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện chính sách lấn biển nhằm tạo quỹ đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu…

2. Nguyên tắc thực hiện hoạt động lấn biển

     Theo Khoản 2 Điều 190 Luật đất đai 2024, hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  • Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
  • Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;
  • Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
  • Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thực hiện hoạt động lấn biển phải được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư

     Khoản 3 Điều 190 quy định hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:

  • Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
  • Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
  • Khu bảo tồn biển, khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
  • Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
  • Cửa sông và các khu vực khác đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

4. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động lấn biển

     Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định tại Khoản 5 Điều 190 Luật đất đai 2024 như sau:

4.1 Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

     Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;

4.2 Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ

     Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn biển;

4.3 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

     Quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

5. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Diện tích đất hình thành do hoạt động lấn biển có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

     Theo quy định, đối với phần diện tích đất hình thành do hoạt động lấn biển được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện.

Câu hỏi 2: Diện tích đất hình thành do hoạt động lấn biển được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

     Đối với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển thì chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm vụ thu hành lấn biển theo quy định.

     Bài viết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178