• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi nào được chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn: Ông A được ký hợp đồng không xác định thời hạn với 1 Trung tâm từ 16/9/2011 theo....

  • Khi nào được chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn
  • chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHI NÀO ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN

Câu hỏi của bạn:

Ông A được ký hợp đồng không xác định thời hạn với 1 Trung tâm từ 16/9/2011 theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Đến ngày 28/8/2017, ông A làm đơn xin chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn do hoàn cảnh gia đình và xin chuyển đến Công ty B làm việc. Tôi muốn hỏi những vấn đề sau:
1. Tại sao cho ông A được chấm dứt hợp đồng không xác định này?
2. Các thủ tục, quy trình tiếp theo với người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng không xác định thì hướng dẫn họ như thế nào?
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

  Khi nào được chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn.

   Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Vậy khi nào thì được chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn cần căn cứ:

   1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn.

    Căn cứ theo điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn.

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

    Vậy theo thông tin bạn trình bày, ông A ký hợp đồng theo nghị định 68 với loại hình hợp đồng không xác định thời hạn. Và ông A làm đơn xin chấm dứt hợp đồng không xác định với lý do hoàn cảnh gia đình, vậy căn cứ theo điểm d khoản 1 điều 37 quy định thì lý do này được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên cần lưu ý, ông A phải thông báo cho đơn vị ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ. [caption id="attachment_52409" align="aligncenter" width="459"]chấm dứt hợp đồng không xác định thời gian Chấm dứt hợp đồng không xác định thời gian[/caption]

    2. Sau khi chấm dứt hợp đồng không xác định người lao động cần làm những gì?

    Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."

     Vậy căn cứ theo khoản 2 điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng không xác định thời gian ông A cần thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của đơn vị, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn về Khi nào được chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178