• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hưởng TCTN khi nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sảnNếu công ty không đóng BHTN thì xử lý như thế nào theo quy định?

  • Hưởng TCTN khi nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản
  • nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản

Câu hỏi của bạn về nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản 

     Luật Sư cho Tôi hỏi: Tôi đã làm việc được 14 năm và có đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 đến nay. Hiện tại tôi đang nghỉ chế độ thai sản, đến tháng 1/2020 tôi hết chế độ. Nhưng do điều kiện gia đình nên tôi không thể tiếp tục đi làm lại. Nếu đến tháng 1/2020 tôi đến công ty xin nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi có được hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu được thì tôi được hưởng bao nhiêu tháng. Thời gian từ năm 2015 đến 2019, chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này phải không ạ? Nếu có thì được tính như thế nào ạ?

Câu trả lời của luật sư về nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nghỉ hết chế độ thai sản xong nghỉ việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ hết chế độ thai sản xong nghỉ việc như sau:

1. Cơ sở pháp lý về nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản

2. Nội dung tư vấn về nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn biết hiện tại bạn đang nghỉ chế độ thai sản. Sau khi hết chế độ thai sản do hoàn cảnh gia đình bạn muốn nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không. Đồng thời bạn muốn biết từ năm 2015 đến năm 2018 công ty bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì công ty có nghĩa vụ nộp hay không. Đối với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

2.1. Hành vi không đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp

      Theo quy định của pháp luật:

[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng”.

      Do thông tin bạn không cung cấp là bạn và công ty đã ký với nhau hợp đồng gì. Tuy nhiên thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp là từ năm 2015 đến năm 2018. Vì vậy nếu bạn và công ty ký hợp đồng lao động mà công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì công ty bạn đã có hành vi trái quy định của pháp luật. 

Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

      Khi đó công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo nghị định 95/2013/NĐ-CP, đồng thời công ty bị áp dụng biện pháp khắc phục: Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm. 

     Như vậy, đối với hành vi công ty không nộp bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì công ty sẽ phải nộp số tiền bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đóng cho bạn từ năm 2015 đến năm 2019. [caption id="attachment_162534" align="aligncenter" width="479"]                                  Nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản[/caption]

2.2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Theo quy định của pháp luật cần đáp ứng những điều kiện sau đây để hưởng trợ cấp thất nghiệp:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Đồng thời điều 12 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

     Theo như thông tin bạn cung cấp bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 2019 đến nay và nghỉ hưởng chế độ thai sản đến hết tháng 7/2019. 

      Như vậy trong trường hợp này bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản xong bạn nghỉ việc và được sự đồng ý của công ty đồng thời công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn những năm chưa đóng thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng tính từ ngày nghỉ việc ghi trên quyết định nghỉ việc.

       KẾT LUẬN: Thời gian từ năm 2015 đến năm 2019 công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì sẽ bị truy nộp thời gian đấy cho bạn. Khi công ty đóng cho bạn và bạn được công ty đồng ý cho nghỉ việc thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

 Bài viết tham khảo: 

        Để được tư vấn chi tiết về nghỉ việc luôn sau khi hết chế độ thai sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                         Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178