Hợp đồng đào tạo nghề không có phí đào tạo có bị phạt không
10:34 05/09/2024
Hợp đồng đào tạo nghề là một phần quan trọng trong quan hệ lao động, đặc biệt khi liên quan đến việc đào tạo và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động. Vậy câu hỏi đặt ra là: Hợp đồng đào tạo nghề không có phí đào tạo có bị phạt không? Hãy cùng Luật toàn quốc trả lời câu hỏi này qua bài viết dưới đây.
- Hợp đồng đào tạo nghề không có phí đào tạo có bị phạt không
- Hợp đồng đào tạo nghề không có phí đào tạo có bị phạt không
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Hợp đồng đào tạo nghề là gì?
Hợp đồng đào tạo nghề là một văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận giữa hai bên:
- Người sử dụng lao động: Là tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động.
- Người học nghề: Là cá nhân tham gia chương trình đào tạo nghề do người sử dụng lao động tổ chức.
Hợp đồng đào tạo nghề nhằm mục đích xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình đào tạo, đảm bảo sự hợp tác hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Nội dung chính của hợp đồng đào tạo nghề:
- Nghề đào tạo: Xác định rõ ràng nghề nghiệp mà người lao động sẽ được đào tạo.
- Địa điểm đào tạo: Nơi diễn ra chương trình đào tạo.
- Thời gian đào tạo: Bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc chương trình đào tạo.
- Chương trình đào tạo: Mô tả chi tiết nội dung và phương pháp đào tạo.
- Tiền lương đào tạo: Mức lương mà người học nghề được hưởng trong thời gian đào tạo (nếu có).
- Chi phí đào tạo: Xác định ai sẽ chịu trách nhiệm chi trả chi phí đào tạo.
- Thời hạn cam kết làm việc: Thời gian tối thiểu mà người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo (nếu có).
- Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo: Quy định về việc hoàn trả chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
- Tổ chức chương trình đào tạo theo đúng nội dung và chương trình đã cam kết.
- Cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu đào tạo.
- Bổ nhiệm giảng viên đủ trình độ và kinh nghiệm.
- Thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo đúng hợp đồng.
- Trách nhiệm của người học nghề:
- Tham gia đầy đủ các buổi học và hoàn thành tốt nội dung đào tạo.
- Chấp hành nội quy, quy định của cơ sở đào tạo.
- Giữ gìn tài sản của cơ sở đào tạo.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (nếu có).
2. Hợp đồng đào tạo nghề không có phí đào tạo có bị phạt không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 14. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, nếu hợp đồng đào tạo nghề không quy định về chi phí đào tạo, sẽ bị xử phạt hành chính. Mức tiền phạt tùy thuộc vào số lượng người lao động vi phạm, từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động và người lao động.
3. Người lao động có phải hoàn lại chi phí đào tạo khi hết hạn hợp đồng lao động không?
Theo Luật Lao Động tại Việt Nam, nếu hợp đồng lao động kết thúc và không quy định rõ về việc hoàn trả chi phí đào tạo, người lao động không phải hoàn lại chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu hợp đồng có quy định về việc hoàn trả chi phí đào tạo, người lao động cần tuân thủ theo điều khoản đó.
4. Chuyên mục hỏi đáp
Câu hỏi 1: Hợp đồng đào tạo nghề có thời hạn bao lâu?
Theo quy định, thời hạn của hợp đồng đào tạo nghề phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, thời gian đào tạo tối đa không quá 03 tháng. Trong thời gian học nghề, nếu người học trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hợp quy cách, công ty phải trả lương dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng.
Câu hỏi 2: Mối quan hệ giữa Hợp đồng đào tạo và hợp đồng lao động là gì?
Mối quan hệ giữa hợp đồng đào tạo và hợp đồng lao động:
Hai hợp đồng có thể được ký kết độc lập với nhau:
- Trường hợp này thường xảy ra khi người lao động đã có đủ trình độ, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Người sử dụng lao động chỉ cần tuyển dụng người lao động và ký hợp đồng lao động để họ thực hiện công việc.
Hai hợp đồng có thể được liên kết với nhau:
- Trường hợp này thường xảy ra khi người sử dụng lao động cần đào tạo người lao động để họ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Người sử dụng lao động sẽ ký hợp đồng đào tạo với người lao động để đào tạo họ trước khi ký hợp đồng lao động.
- Hợp đồng đào tạo có thể quy định về nghĩa vụ làm việc của người lao động sau khi kết thúc khóa đào tạo, ví dụ như thời hạn cam kết làm việc.
Câu hỏi 3: Hợp đồng đào tạo nghề có mấy bản?
Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Điều này được quy định tại Điều 62 của Bộ Luật lao động 2019 quy định chi tiết về đào tạo nghề:
"Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản."
Cụ thể, hai bản hợp đồng này phải có nội dung hoàn toàn giống nhau và có chữ ký, đóng dấu của đại diện hợp pháp hai bên.
- Bản hợp đồng do người sử dụng lao động giữ: Được sử dụng để lưu trữ hồ sơ và quản lý hoạt động đào tạo nghề.
- Bản hợp đồng do người học nghề giữ: Được sử dụng để bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình đào tạo.
Việc lập hai bản hợp đồng đào tạo nghề giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tránh xảy ra tranh chấp giữa hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, có thể lập thêm một số bản sao hợp đồng để phục vụ cho mục đích quản lý hoặc sử dụng khác. Tuy nhiên, các bản sao này phải được ghi rõ là "bản sao" và có chữ ký, đóng dấu của đại diện hợp pháp hai bên.
Bài viết cùng chủ đề