• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động có đúng không, quy định của pháp luật về cộng tác viên, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ khi nào

  • Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động có đúng không
  • hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết
 

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Câu hỏi của bạn: 

     Công việc của tôi là làm cộng tác viên dân số. Cứ 1 tháng bắt buộc phải nộp 2 lần báo cáo cho phường về tình hình điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa bàn tôi đang phụ trách. Tôi đã làm công việc này 3 năm. Mỗi năm ký hợp đồng 1 lần. Ngoài tiền thù lao hàng tháng ra, tôi được hỗ trợ 1 phần tiền mua bảo hiểm y tế ( tự mua rồi họ trả lại sau). Vậy mong luật sư cho hỏi:

  • Hợp đồng của tôi là loại hợp đồng gì?
  • Phường có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của tôi trong khi hợp đồng của tôi còn hiệu lực không? Và có cần phải báo cho tôi biết tại sao cắt hợp đồng không?

Câu trả lời của Luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

    1. Quy định của pháp luật về cộng tác viên

     Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.

     2. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

     Theo Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ:

     “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

     Theo đó, nếu hợp đồng cộng tác viên  của chị chỉ quy định về bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ là chị, chị cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số mình bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… thì hợp đồng cộng tác viên của chị sẽ là hợp đồng dịch vụ. Đối với hợp đồng dịch vụ, phường chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với chị trong các trường hợp được quy định tại Điều 525 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

     " 1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

     2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại." [caption id="attachment_83676" align="aligncenter" width="446"]hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động[/caption]

     3. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động khi nào

     Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…). Nếu hợp đồng chị ký với phường có những nội dung như trên thì hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động. Đối với hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động, phường chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

     " 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

     a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

     b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

     Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

     c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

     d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này."

     Và tùy vào loại hợp đồng lao động mà chị ký, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, phường phải đảm bảo về thời hạn báo trước cho chị như sau:

     - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ  Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc Xin chân thành cảm ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178