• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm hoàn trả hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước giao đất có thu tiền, giao đất không thu tiền

  • Hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước giao đất
  • Hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HOÀN TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Kiến thức của bạn

    Trách nhiệm hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước giao đất.

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất;
  • Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định về tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước;
  • Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 45/2014/NĐ-CP;
  • Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 76/2014/TT-BTC.

Nội dung kiến thức hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng

     1. Trách nhiệm hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước giao đất

     Điều 15 nghị định 45/2014/NĐ-CP, điều 11 thông tư 76/2014/NĐ-CP  

     - Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn tạo quỹ đất sạch trước khi giao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:

  • Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bao gồm trường hợp giao đất thông qua đấu giá) người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện.
  • Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
  • Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
[caption id="attachment_70180" align="aligncenter" width="450"]Hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng Hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng[/caption]

     - Trường hợp giao đất không qua đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

     Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm: 

  • Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao; 
  • Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.

     2. Hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước giao đất với hình thức sử dụng đất hỗn hợp

     Khoản 9 điều 2 nghị định 123/2017/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:

     “3. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.”

     Trường hợp này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 thông tư 332/2016/TT-BTC. Theo đó, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất để thực hiện khấu trừ; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

     Để được tư vấn vấn chi tiết về hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi cầu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178