Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định hiện hành
17:10 21/03/2018
Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định hiện hành, Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định hiện hành
- Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Câu hỏi của bạn:
Tôi làm công ty này từ 1/6/2012 tới nay (sau khi liên doanh với 1 công ty khác). Nay công ty yêu cầu tôi chấm dứt HĐLĐ. Xin hỏi:
- Việc chấm dứt như vậy là đúng hay sai
- Việc hổ trợ hợp đồng lao động sẽ được thực hiện như thế nào?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn về hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1.1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn của NSDLĐ
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Và người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
-Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Theo đó, trong trường hợp HĐLĐ của anh là HĐLĐ xác định thời hạn và nếu công ty anh đưa ra, chứng minh được anh thuộc một trong bốn trường hợp kể trên và báo cho anh biết trước theo đúng số ngày quy định là 30 ngày thì việc chấm dứt HĐLĐ của công ty anh là đúng pháp luật. Còn nếu công ty anh không chứng minh được lý do đơn phương chấm dứt HĐLĐ với anh thuộc một trong bốn trường hợp kể trên thì việc chấm dứt đó là sai.
1.2. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn của NSDLĐ
Lý do hợp pháp để đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn cũng là bốn lý do kể trên và nếu công ty anh đưa ra, chứng minh được anh thuộc một trong bốn trường hợp kể trên và báo cho anh biết trước theo đúng số ngày quy định là 45 ngày thì việc chấm dứt HĐLĐ của công ty anh là đúng pháp luật. Còn nếu công ty anh không chứng minh được lý do đơn phương chấm dứt HĐLĐ với anh thuộc một trong bốn trường hợp kể trên thì việc chấm dứt đó là sai.
Trường hợp công ty yêu cầu anh viết đơn xin nghỉ việc anh có quyền từ chối viết đơn xin nghỉ. [caption id="attachment_80308" align="aligncenter" width="428"] hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ[/caption]
2. Quy định của pháp luật về hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
2.1. Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Nếu công ty anh đơn phương chấm dứt HĐLĐ với anh trái với pháp luật thì quy định hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
" 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
2.2. Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật
Còn trong trường hợp công ty anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì quy định hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ theo Khoản 2 và 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012:
" 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."
Ngoài ra, trong cả hai trường hợp công ty anh đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật hoặc trái pháp luật (trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật anh không đồng ý quay trở lại làm việc cho công ty anh) thì quy định hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ là anh được hưởng thêm bảo hiểm thất nghiệp với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh là 5 tháng (theo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013).
Bài viết tham khảo:
- Hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định hiện hành
- Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về hỗ trợ NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.