Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không có quyết định nghỉ việc
14:56 03/04/2019
Theo quy định của pháp luật hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không có quyết định nghỉ việc thì có được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không có quyết định nghỉ việc
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Câu hỏi của bạn về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Rất mong được các anh chị tư vấn giúp em a! Em sống tại Bà rịa Vũng Tàu, em làm cho Công ty đài Loan đến tháng 8/2018 là đóng bảo hiểm được 7 năm 8 tháng. Từ tháng 9-12 em làm cho Công ty anh bên chồng đóng bảo hiểm được 4 tháng thì Công ty hết việc nên em nghỉ.
Vì Công ty của người nhà nên khi vào làm em không đòi hỏi kí hợp đồng nào cả, nên khi nghỉ việc Công ty không làm giấy chấm dứt hợp đồng cho em. Em nghỉ làm đã được 3 tháng rồi mà Công ty vẫn k giải quyết cho dù đã nhiều lần em gọi điện và nhắn tin năn nỉ cho em giấy chấm dứt hợp đồng để em đi làm bảo hiểm thất nghiệp vì bây giờ em không đi làm nữa .
Câu trả lời của luật sư về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Cơ sở pháp lý về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
2. Nội dung tư vấn về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi tư vấn về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể ở đây, bạn muốn biết bạn muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng không có quyết định chấm dứt hợp đồng thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không. Đối với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo như thông tin bạn đã cũng cấp thì do công ty hết việc nên bạn phải nghỉ việc và bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Vì vậy bạn đã đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
2.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
• Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);
• Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
• Sổ BHXH
• Ảnh 3 x 4 hoặc 4 x 6
• CMND
Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty không làm giấy chấm dứt hợp đồng cho bạn. Như vậy bạn không có đủ hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Nếu muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn phải xin được quyết định thôi việc của công ty.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1, điều 46 Luật việc làm năm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Tuy nhiên bạn đã nghỉ việc quá 3 tháng mà vẫn chưa nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp vì vậy bạn đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong trường hợp này sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. [caption id="attachment_154651" align="aligncenter" width="450"] Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
KẾT LUẬN: Bạn đã nghỉ việc tại công ty có thời gian đóng bảo hiểm đủ theo quy định của pháp luật nhưng không có quyết định nghỉ việc thì bạn không được trung tâm giải quyết việc làm giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bài viết tham khảo:
- Khai báo tìm kiếm việc làm khi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019
- Quy định về bảo hiểm thất nghiệp cho người nghỉ hưu trước tuổi
Để được tư vấn chi tiết về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hoài Thương