Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
15:07 29/11/2017
Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư...Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư...hồ sơ người mua tự nộp
- Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
Kiến thức cho bạn
Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư trong trường hợp chủ đầu tư hoặc bên mua thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan có thẩm quyền.
Kiến thức của Luật sư
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Hiện nay, nhu cầu chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư đang ngày trở nên phổ biến. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nghĩa vụ thực hiện các thủ tục hành chính đề nghị, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư thuộc về chủ đầu tư; trong trường hợp người mua (khách hàng của chủ đầu tư) có nhu cầu tự mình thực hiện thủ tục đề nghị, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư thì chủ đầu tư có trách nhiệm, nghĩa vụ giao toàn bộ hồ sơ để người mua tự mình làm thủ tục đó
1. Hồ sơ đề nghị, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều 72 nghị định 43/2014/NĐ- CP, hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư (hay chính là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi chủ đầu tư hoặc người mua thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận. Trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư cần phải trải qua các bước thực hiện. Cụ thể:
Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);
- Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
- Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
Bước 2: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;
- Gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
Bước 3: Người mua hoặc chủ đầu tư nộp một bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường theo quy định tại khoản 3 điều 72 nghị định 43/2014/NĐ- CP và Khoản 5 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật/ hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có xác nhận của chủ đầu tư
- Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (Bản gốc - nếu có) hoặc Hóa đơn giá trị gia tăng (Bản gốc- theo phần đã thanh toán) hoặc Văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (Bản gốc)
- Sơ đồ kỹ thuật nhà đất sau khi đã kiểm tra của Sở TNMT/giấy hoàn công nhà (nếu có)
- Bản sao có công chứng các loại giấy tờ của người mua: Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tờ khai lệ phí trước bạ
2. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 4, điều 72 nghị định 43/2014/NĐ- CP
Văn phòng đăng ký đất đai khi nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
Một số bài viết tham khảo:
- Chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở thương mại khi chưa có sổ đỏ
- Hồ sơ giao đất cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện
Để được tư vấn về hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.