• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang được quy định tại Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, chi tiết sẽ được Luật Toàn Quốc chia sẻ ngay sau đây

  • Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất
  • Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIAO ĐẤT Ở TÁI ĐỊNH CƯ TẠI HẬU GIANG

Kiến thức của bạn:

Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang

Nội dung kiến thức về vấn đề giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang:

 

     Quy định về giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang được quy định tại Điều 23 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định 01/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hậu Giang, cụ thể:

     Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 10, Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì thực hiện bố trí tái định cư như sau:

  • Diện tích đất ở bị thu hồi hoặc bị ảnh hưởng từ bằng hoặc nhỏ hơn 150m2, bố trí một (01) nền diện tích theo quy hoạch tại khu tái định cư.

  • Diện tích đất ở bị thu hồi hoặc bị ảnh hưởng lớn hơn 150m2, bố trí hai (02) nền diện tích theo quy hoạch tại khu tái định cư.

     Riêng đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở bố trí tái định cư không được vượt hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang

     Thứ hai, thực hiện giao một (01) nền diện tích theo quy hoạch tại khu tái định cư cho các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình được giao đất ở tại khu tái định cư quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quy địnhban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND;

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại Khoản 4 Điều 6, Khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;

  • Hộ gia đình, cá nhân (ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi hoặc sống trên sông, rạch, kênh mương) bị di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở (nhà ở, đất ở) nào khác trong xã, phường, thị trấn tại nơi giải tỏa;

  • Các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này phải có Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú tại nơi giải tỏa hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có sinh sống liên tục tại nơi giải tỏa trước thời điểm thông báo thu hồi đất từ đủ 12 tháng trở lên.

  • Các trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Giao đất ở tái định cư tại Hậu Giang

     Thứ ba, xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư

  • Đối với các khu tái định cư do ngân sách Nhà nước đầu tư: Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trong đó phân ra hai trường hợp như sau:

    • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, giao đất ở tái định cư theo Quy định này mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng thì giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

    • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, giao đất ở tái định cư theo Quy định này mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.

  • Trường hợp bố trí tái định cư, giao đất ở tái định cư tại chỗ nếu có đủ điều kiện bố trí tái định cư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc dự án tái định cư không xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định theo suất vốn đầu tư dự án chia cho diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án.

     Suất vốn đầu tư dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tái định cư xác định theo nội dung của suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố và có giá trị pháp lý tại thời điểm xác định cộng với một số chi phí hợp lý khác có liên quan đến dự án gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”

 

Bài viết tham khảo:

    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500