• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai được thực hiện căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai theo quy định pháp luật
  • tranh chấp thừa kế về đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRANH CHẤP THỪA KẾ VỀ ĐẤT ĐAI 

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Ðời thứ 1 (có 3 người con) có mua 1 thửa vườn năm 1930 có giấy tờ thời chế độ cũ. 3 người con đời thứ 2 này thì có 2 người ở riêng chỉ có duy nhất con trai cả đời thứ 2 sống với cha mẹ. Năm 1967, thì ông và  bà đời thứ 1 mất  và ông con trai cả đời thứ 2 cũng qua đời. (Ðời thứ 1 không có di chúc cho ai cả). Vợ chồng ông con trai cả đời thứ 2 có 10 người con. Ông A đời thứ 3 sống chung với Mẹ còn 9 người con đã có chỗ ở riêng. Con trai A đời thứ 3 ở trên mảnh vườn này chung với Mẹ. Năm 1984 Ông A con đời thứ 3 có kê khai đất theo chỉ thị 299 đứng tên ông A. Năm 1993, Ông A có kê khai đất theo Nghị định 64 về cải cách ruộng đất. Năm 2007, Mẹ Ông A mất (cũng không có giấy tờ thừa kế các con còn lại cũng như Bà không có giấy tờ gì về kê khai đất đai thời trước lúc bà còn sống). Trong quá trình sử dụng không có tranh chấp, sử dụng liên tục ổn định. Năm 2011, Ông A tiến hành làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và được nhà nước cấp giấy quyền Sử dụng đất cho Ông A. Ðến nay 9 người con quay về đòi kiện yêu cầu chia thửa vườn thành 10 phần chia đều cho 10 người. Ông A chỉ được 1/10 trong số đất đó. Còn 9/10 đất còn lại là bắt ông A phải tách sổ đỏ ra xây dựng nhà thờ họ trên diện tích 9/10. Ông A không đồng ý. Ông A chỉ đồng ý 50% diện tích xây nhà thờ, còn lại của ông A 50%. 9 người con này yêu cầu khởi kiện cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sai. vì theo 9 người này nói là lúc kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  tại sao không lấy ý kiến tất cả các anh em đời thứ 3 ký vào biên bản kê khai mà chỉ lấy ý kiến của khu tổ dân phố và 4 hộ liền kề ranh. Và lúc công khai niêm yết hồ sơ chỉ công khai tại ủy ban mà sao không gửi thông báo đến 9 người anh em ông A này.

     Nhờ Luật Sư tư vấn giúp trong trường hợp này 9 người con này đi kiện ông A để lấy lại đất để xây dựng nhà thờ tộc họ có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về tranh chấp thừa kế về đất đai:

1. Trong trường hợp này 9 người con này đi kiện ông A để lấy lại đất để xây dựng nhà thờ tộc họ có được không?

      Khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

     “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.”

      Khoản 1 Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

     “1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

     Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.”

     Theo quy định của pháp luật, cá nhân khi thấy quyền và nghĩa vụ của mình bị xâm phạm có quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Đương sự, cá nhân, tổ chức có yêu cầu khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.

     Căn cứ Khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

       Như bạn trình bày, đất của bố bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố của bạn mất năm 1962 đến nay đã quá thời hiệu mở thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự.

     Như vậy, trong trường hợp này 9 người con có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, Tòa án có giải quyết cho 9 người con đòi lại đất của ông A hay không còn phải dựa vào những chứng cứ họ đưa ra.  [caption id="attachment_29027" align="aligncenter" width="530"]tranh chấp thừa kế về đất đai Tranh chấp thừa kế về đất đai[/caption]

2. Kiện cơ quan cấp sổ đỏ sai có đúng không?

      Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn vui lòng tham khảo: 

      Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định:

    “Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

    a. Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

    b. Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

    c. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.”

    Theo quy định của pháp luật, các giấy tờ được lập theo chỉ thị 299/TTg là một trong giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như bạn trình bày năm 1984 Ông A kê khai đất đứng tên ông A theo chỉ thị 299/TTg, đây sẽ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A. Do vậy, việc khởi kiện cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho ông A là sai là không có đủ căn cứ.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai theo quy định pháp luậtquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178