• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải đáp thắc mắc về một số chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc,...mình được hưởng BHTN chứ không có trợ cấp thôi việc có đúng không ạ?

  • Giải đáp thắc mắc về một số chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc
  • Chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc

Câu hỏi của bạn về chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc   

     Mình là giáo viên Mầm Non biên chế 12 năm (hợp đồng đóng BH là năm 2006 đến 2009 mình đóng BH thất nghiệp đến năm 1010 là mình được biên chế). Năm học 2018-2019 mình làm đơn xin nghỉ việc và mình được hưởng BHTN chứ không có trợ cấp thôi việc có đúng không ạ? Xin cảm ơn công ty luật ạ.

Câu trả lời về chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức hưởng chế độ thai sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc

2. Nội dung tư vấn về chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc

     2.1. Trợ cấp thôi việc

     Căn cứ quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012:

     "1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

     2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.

     3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

    Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia BHTN và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

     Như vậy, nếu bạn chưa được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc thì bạn vẫn được thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho thời gian bạn làm việc từ năm 2006 đến hết năm 2008. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Đối với thời gian bạn được biên chế là viên chức thì vẫn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nên khoảng thời gian từ 2009 trở đi bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không được chi trả trợ cấp thôi việc. [caption id="attachment_125885" align="aligncenter" width="499"]Chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc Chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc[/caption]

     2.2. Trợ cấp thất nghiệp

     Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013, quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

     - Người lao động đã chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

     - Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

     - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013.

     - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

     2.3. Bảo hiểm xã hội 01 lần

     Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định: Trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH khi có yêu cầu thì được nhận BHXH một lần. 

     Mức hưởng BHXH một lần đối với người tham gia BHXH bắt buộc được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
  •  02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. 

     Bài viết tham khảo:

   Để được tư vấn chi tiết về chế độ trợ cấp sau khi nghỉ việc, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178