GẦN NGHỈ HƯU ĐƯỢC HƯỞNG BH THẤT NGHIỆP KHÔNG?
01:00 19/08/2019
Gần nghỉ hưu được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Cụ thể là năm nay 59 tuổi và có 39 năm đóng BHXH thì nghỉ việc được hưởng thất nghiệp không
- GẦN NGHỈ HƯU ĐƯỢC HƯỞNG BH THẤT NGHIỆP KHÔNG?
- gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
GẦN NGHỈ HƯU ĐƯỢC HƯỞNG BH THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp:
Tôi sinh 02/10/1960, năm nay 59 tuổi, HĐLĐ không xác định trong DNNN (DN tôi mới cổ phần hóa năm 2016), công tác từ tháng 10/1980, đến nay 39 năm, đến 02/10/2020 đủ tuổi về hưu. Vì lý do sức khỏe nên dự định 01/11/2019 xin chấm dứt HĐLĐ. Vậy bây giờ tôi phải chuẩn bị những thủ tục gì, để sau khi chấm dứt HĐLĐ tôi được hưởng chế độ thất nghiệp trước khi đến tuổi nghỉ hưu. Xin thành thật cảm ơn luật sư.
Câu trả lời của Luật sư về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp như sau:
1. Căn cứ pháp lý về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp:
2. Nội dung tư vấn về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp:
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, Luật Toàn Quốc xin được hiểu bạn đang thắc mắc về điều kiện và thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và liệu bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không trước khi nghỉ hưu. Đối với vấn đề này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1 Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo BH thất nghiệp:
Tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ( đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
Thứ ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ tư, bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, một trong số các điều kiện để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là: đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Như vậy, liên qua đến nghỉ hưu, khi bạn chấm dứt HĐLĐ và thuộc chế độ được hưởng lương hưu thì bạn sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của BHTN nữa.
Điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
...
Như vậy, điều kiện để hưởng lương hưu (ngoại trừ các công việc đặc thù, nặng nhọc...) thì phải đảm bảo 2 yếu tố: thứ nhất là thời gian đóng BHXH là đủ 20 năm trở lên và thứ hai là độ tuổi đối với nam là đủ 60, nữ là đủ 55 tuổi. Trong trường hợp của bạn, bạn đã công tác được 39 năm và năm nay là 59 tuổi, tức còn thiếu 01 năm để đạt độ tuổi theo quy định để được hưởng lương hưu. Do đó, khi bạn có ý định chấm dứt HĐLĐ vào 01/11/2019 thì bạn vẫn chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu, vì vậy, bạn vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn đủ các điều kiện còn lại (như trên). Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa mà chuyển sang nhận lương hưu. [caption id="attachment_175092" align="aligncenter" width="374"] Gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp[/caption]
2.2 Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ như sau:
Thứ nhất, đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Cụ thể, là Mẫu số 03 tại phụ lục đi kèm của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Thứ hai, bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thứ ba, sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận về việc bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ cho bạn.
KẾT LUẬN: Nếu bạn có ý định chấm dứt HĐLĐ vào ngày 01/11/2019 thì bạn vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu đủ các điều kiện nêu trên) vì bạn vẫn chưa đủ điều kiện về tuổi để hưởng chế độ hưu trí. Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn trên để nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm. Khi đủ tuổi hưởng lương hưu thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.
Bài viết tham khảo:
- Bảo vệ quyền lợi của NLĐ bị giữ lương theo luật hiện nay
- Vấn đề tiền lương trong thời gian thử việc của NLĐ được quy định như thế nào?
Để được tư vấn vấn chi tiết về gần nghỉ hưu được hưởng BH thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hương Li