Đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước từ 2021
14:15 12/12/2019
Tôi nghe nói luật lao động mới nghỉ việc không cần báo trước. Vậy những trường hợp nào người lao động chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước? [....]
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước từ 2021
- Chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Câu hỏi của bạn về quy định về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước. Tôi nghe nói luật lao động mới nghỉ việc không cần báo trước. Vậy luật sư cho tôi hỏi những trường hợp nào người lao động chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước? Tôi xin chân thành cám ơn!
Câu trả lời của luật sư về quy định về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước như sau:
1. Cơ sở pháp lý về quy định về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
2. Nội dung tư vấn về quy định về hợp chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Vừa qua, Quốc hội đã ban hành Bộ luật lao động 2019 đưa ra nhiều quy định mới, sửa đổi những quy định cũ cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội để bảo đảm quyền lợi của người lao động. Cụ thể:
2.1 Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012 (bộ luật hết hiệu lực thi hành từ 31/12/2020)
Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Thứ nhất: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định nêu trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156.
Thứ hai: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. [caption id="attachment_185672" align="aligncenter" width="450"] Chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước[/caption]
2.2 Điểm mới về đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Bộ luật lao động 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021)
Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong một số trường hợp như:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật này.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật này.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc…
Đặc biệt hơn nữa, Bộ luật lao động 2019 quy định, người lao động theo hợp đồng xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do như hiện nay chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, người lao động nếu không còn ‘mặn mà’ với công ty thì dễ dàng chia tay công ty mà không bị gò bó gì; phần nào giúp người lao động có cơ hội tìm việc làm mới tốt hơn và công ty tránh trường hợp giữ xác không hồn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:
- Thủ tục và quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Chấm dứt hợp đồng lao động có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Để được tư vấn chi tiết về chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Nhung